Rối loạn lo âu xã hội (Social Anxiety Disorder) là gì? Cách điều trị
Rối loạn lo âu xã hội (Social Anxiety Disorder/ Social Phobia) là một dạng ám ảnh sợ thuộc nhóm rối loạn lo âu. Hội chứng này khởi phát sớm trong giai đoạn từ 11 – 19 tuổi với tỷ lệ cao hơn ở nữ giới. Tương tự như các bệnh tâm thần khác, rối loạn lo âu xã hội hình thành từ sự tương tác phức tạp giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh.
Rối loạn lo âu xã hội (Social Anxiety Disorder) là gì?
Rối loạn lo âu xã hội (Social Anxiety Disorder – SAD/ Social Phobia) còn được biết đến với những tên gọi khác như rối loạn lo âu ám ảnh sợ xã hội, ám ảnh sợ xã hội hay hội chứng sợ xã hội. Hội chứng này là một dạng ám ảnh sợ thường gặp thuộc nhóm rối loạn lo âu – một trong những bệnh rối loạn tâm thần phổ biến nhất hiện nay.
Hội chứng Social Anxiety Disorder được đặc trưng bởi tình trạng lo âu và sợ hãi quá mức trước các tình huống xã hội thông thường (nói chuyện trước đám đông, nói chuyện qua điện thoại, hẹn hò, ăn uống ở nơi công cộng, gặp người lạ,…). Tâm lý này thường bắt nguồn từ suy nghĩ về việc hành vi của bản thân sẽ bị người khác quan sát và phê bình. Người mắc hội chứng sợ xã hội có xu hướng né tránh các tình huống xã hội vì luôn có cảm giác sợ hãi và căng thẳng thường trực.
Trong một nghiên cứu của Philip Jefferies thực hiện trên 7 quốc gia, bao gồm Việt Nam, có hơn 1/3 số người tham gia khảo sát được xác định mắc rối loạn lo âu xã hội, với tỷ lệ ở Việt Nam là 30,7%. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy rằng cứ 6 người thì có 1 người (tương đương 18%) tự nhận không mắc chứng lo âu xã hội, nhưng thực tế lại có các triệu chứng đạt hoặc vượt quá ngưỡng của Social Anxiety Disorder.
Thông thường, tâm lý này có thể xảy ra trước những cuộc gặp gỡ quan trọng như phỏng vấn, xem mắt,… Tuy nhiên, với người bị hội chứng sợ xã hội, tâm lý căng thẳng quá mức xảy ra trước những tình huống xã hội không thật sự không nghiêm trọng, có tính chất kéo dài và lặp lại dẫn đến xu hướng né tránh.
Ngoài ám ảnh sợ xã hội, một số người còn mắc các ám ảnh sợ khác như sợ con vật, sợ bóng tối, sợ độ cao, sợ không gian hẹp,… Hội chứng này xuất hiện trong giai đoạn từ 11 – 19 tuổi và hiếm khi khởi phát sau 25 tuổi với tỷ lệ cao hơn ở nữ giới (gấp 2 lần nam giới). Ở Mỹ, rối loạn lo âu xã hội là bệnh tâm thần phổ biến thứ 3 chỉ đứng sau trầm cảm và lạm dụng chất gây nghiện.
Dấu hiệu nhận biết rối loạn lo âu xã hội
Rối loạn lo âu xã hội khác với phản ứng căng thẳng thông thường trước những tình huống quan trọng. Việc nắm bắt rõ triệu chứng của hội chứng này sẽ giúp người bệnh phát hiện sớm và chủ động hơn trong quá trình điều trị.
Các biểu hiện điển hình của hội chứng Social Anxiety Disorder:
- Có cảm giác lo âu, bồn chồn quá mức trước những tình huống xã hội không quá nghiêm trọng hay đặc biệt
- Tình trạng lo lắng, căng thẳng về các tình huống xã hội kéo dài trong nhiều tuần đến nhiều tháng
- Cảm giác sợ hãi tăng lên khi người khác quan sát và có xu hướng đánh giá những hành vi của bản thân, nhất là những người không quen biết
- Luôn lo sợ bẽ mặt và xấu hổ
- Sợ hãi khi phải nói chuyện và tương tác với người lạ
- Lo sợ người khác sẽ nhận ra tâm trạng lo lắng và căng thẳng của bản thân
- Sự lo âu và căng thẳng quá mức khiến người bệnh có xu hướng né tránh tối đa những tình huống xã hội. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học tập, làm việc và chất lượng cuộc sống
- Luôn có sự lo lắng về những hoạt động, sự kiện xã hội chưa từng xảy ra
- Dự đoán những hậu quả tiêu cực nhất có thể xảy ra trong các tình huống xã hội
Ngoài những biểu hiện về mặt tâm lý, hội chứng sợ xã hội còn gây ra một số triệu chứng cơ thể như:
- Thở nhanh và cảm thấy nghẹn thở
- Đỏ bừng mặt
- Có cảm giác nôn nao và buồn nôn
- Tay và giọng nói bị run
- Có cảm giác uể oải, chóng mặt
- Tăng nhịp tim
- Đổ mồ hôi
- Khó chịu ở dạ dày
- Căng cơ
Đối với trẻ nhỏ, sự lo lắng quá mức về những hoạt động, tình huống xã hội có thể biểu hiện thông qua một số triệu chứng như không chịu rời xa cha mẹ, cáu giận và quấy khóc.
Một số tình huống xã hội người mắc chứng ám ảnh sợ xã hội có xu hướng né tránh:
- Đi học hoặc đi làm
- Tham gia các buổi tiệc có nhiều người lạ
- Tương tác và trò chuyện với người lạ
- Sợ/ né tránh giao tiếp bằng mắt
- Rất khó khăn và luôn có xu hướng né tránh việc bắt đầu các cuộc trò chuyện
- Hẹn hò
- Sử dụng nhà vệ sinh công cộng
- Ăn uống trước mặt người khác – đặc biệt là những người không quen biết
Rối loạn lo âu xã hội thường bùng phát sau khi bị căng thẳng, sang chấn tâm lý quá mức. Việc né tránh những tình huống xã hội sẽ tạo cảm giác thoải mái và giảm đi sự lo âu, sợ hãi cho người bệnh. Nhưng về lâu dài, tình trạng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống.
Nguyên nhân gây rối loạn lo âu xã hội
Nguyên nhân chính xác gây rối loạn lo âu xã hội vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên qua nhiều nghiên cứu, các chuyên gia cho rằng hội chứng này có liên quan đến yếu tố di truyền và ảnh hưởng của môi trường sống. Ngoài ra, nguy cơ mắc bệnh cũng có thể tăng lên nếu có thêm một số yếu tố khác tác động.
Các nguyên nhân, yếu tố gia tăng nguy cơ rối loạn lo âu xã hội:
- Di truyền: Rối loạn lo âu nói chung và ám ảnh sợ xã hội nói riêng đều có tính chất gia đình. Mặc dù chưa nghiên cứu cụ thể cách thức gen tác động trong việc hình ảnh ám ảnh sợ xã hội, tuy nhiên hầu hết những người mắc chứng SAD đều có người thân mắc các rối loạn lo âu và một số bệnh tâm thần có liên quan.
- Bất thường về cấu tạo, hoạt động của não bộ: Mất cân bằng serotonin (chất hóa học trong não bộ có vai trò điều chỉnh tâm trạng) được xem là nguyên nhân gây ra các bất thường về mặt tâm lý. Khi xét nghiệm hình ảnh não ở bệnh nhân mắc hội chứng sợ xã hội, các chuyên gia nhận thấy, hạch hạnh nhân hoạt động quá mức. Như đã biết, hạch hạnh nhân có vai trò kiểm soát sự lo âu và sợ hãi. Cơ quan này hoạt động quá mức có thể gây ra những rối loạn về tâm lý và hành vi.
- Môi trường sống: Ngoài yếu tố di truyền, môi trường sống cũng có thể là nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu xã hội. Các chuyên gia cho rằng, trẻ nhỏ có nguy cơ bị SAD do bị cha mẹ kiểm soát và bảo vệ quá mức. Ngoài ra, trẻ cũng có thể học các hành vi bất thường từ bố mẹ, anh chị mắc chứng ám ảnh sợ xã hội và dần dần phát triển thành hội chứng này.
Tương tự như các dạng rối loạn lo âu khác, hội chứng sợ xã hội thường bùng phát từ sự tương tác phức tạp giữa nhiều nguyên nhân và yếu tố. Ngoài những nguyên nhân phổ biến trên, nguy cơ mắc hội chứng này cũng có thể tăng lên đáng kể khi có những yếu tố rủi ro sau:
- Tiền sử gia đình mắc hội chứng sợ xã hội và các ám ảnh sợ tương tự
- Sang chấn tâm lý (chấn thương nghiêm trọng, xung đột gia đình, bị lạm dụng, từng bị chế giễu, bắt nạt và sỉ nhục)
- Tính cách rụt rè, nhút nhát
- Thay đổi công việc và môi trường sống
- Mắc bệnh Parkinson hoặc có những khuyết điểm về ngoại hình như nói lắp, khuôn mặt bị biến dạng….
Rối loạn lo âu xã hội có ảnh hưởng gì không?
Về cơ bản, nỗi sợ và sự lo lắng quá mức trước những tình huống xã hội không đe dọa đến sức khỏe. Người bệnh có thể tự trấn an bản thân bằng cách né tránh những hoạt động gây ra các cảm xúc tiêu cực. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp đối phó tạm thời. Nếu không được điều trị sớm, ám ảnh sợ xã hội có thể ảnh hưởng đến việc học, hiệu quả làm việc và các mối quan hệ xã hội.
Khác với các rối loạn lo âu khác, người bị Social Anxiety Disorder luôn cảm thấy bất an khi giao tiếp và tương tác với người lạ. Chính vì vậy, có khoảng 36% trường hợp không tìm kiếm sự giúp đỡ trong ít nhất 10 năm đầu tiên. Đây là trở ngại lớn nhất khiến bệnh nhân thụ động trong việc thăm khám và điều trị.
Một số ảnh hưởng do Social Anxiety Disorder gây ra:
- Lạm dụng rượu và chất gây nghiện
- Hình thành tâm lý tự tin, thiếu quyết đoán và đánh giá thấp bản thân
- Người bị rối loạn lo âu thường có kỹ năng xã hội kém do sự lo lắng quá mức chi phối hoạt động giao tiếp. Về lâu dài, người bệnh không thể thực hiện các hoạt động xã hội và dần tách rời khỏi cộng đồng, có xu hướng cô lập bản thân (thích ở trong nhà và tự giao tiếp).
- Quá trình học tập và làm việc bị ảnh hưởng nghiêm trọng
- Cô lập bản thân quá lâu cũng với nỗi sợ hãi tột độ về các hoạt động xã hội khiến người bệnh luôn cảm thấy cô đơn và lạc lõng.
- Có suy nghĩ và hành vi tự sát (đặc biệt là ở những trường hợp đi kèm với lạm dụng chất gây nghiện và rối loạn trầm cảm)
Rối loạn lo âu xã hội gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tâm thần khác như trầm cảm và rối loạn tâm thần do rượu, chất gây nghiện. Ngoài ra, bệnh lý này còn làm nghiêm trọng hoặc tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe mãn tính như đau nửa đầu, đau mỏi vai gáy, đau dây thần kinh tọa, cao huyết áp, hội chứng ruột kích thích,…
Chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội
Chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng. Hiện tại, hội chứng này được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ICD-10 hoặc DSM-IV.
Tiêu chuẩn ICD-10 về chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội:
- Các triệu chứng về tâm lý, hành vi và rối loạn thần kinh thực vật phải là các biểu hiện nguyên phát của lo âu. Không phải thứ phát do hoang tưởng và các ý nghĩ ám ảnh gây ra.
- Sự né tránh các hoạt động xã hội phải là một triệu chứng nổi bật.
- Sự lo âu phải nổi bật hoặc giới hạn trong các tình huống xã hội đặc biệt.
Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội theo DSM-IV:
- Sợ hãi một hoặc nhiều hoạt động xã hội ngoài môi trường gia đình và đặc biệt luôn lo sợ phải xấu hổ, bị chế giễu trước những hành vi của bản thân
- Bản thân người bệnh ý thức được sự sợ hãi, lo âu quá mức về các hoạt động xã hội nhưng không thể nào kiểm soát.
- Nỗi sợ hãi tăng lên mãnh liệt khi phải thực hiện các tình huống xã hội.
- Người bệnh có xu hướng né tránh những tình huống xã hội. Nếu phải thực hiện sẽ gây ra tâm lý đau khổ, căng thẳng và lo sợ tột độ.
- Sự sợ hãi quá mức và xu hướng né tránh các tình huống xã hội khiến việc học, công việc và các mối quan hệ xã hội của người bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Ngoài thu thập triệu chứng mà bệnh nhân gặp phải, bác sĩ cũng có thể khai thác tiền sử bệnh lý và các yếu tố gia tăng nguy cơ mắc bệnh (giới tính, gia đình, tính cách, tính chất công việc, sang chấn tâm lý,…).
Các phương pháp điều trị rối loạn lo âu xã hội
Điều trị Social Anxiety Disorder phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của hội chứng này đối với việc học/ nghề nghiệp và các mối quan hệ xã hội. Tương tự như các dạng rối loạn lo âu khác, ám ảnh sợ xã hội được điều trị chủ yếu bằng thuốc và tâm lý trị liệu hoặc kết hợp cả hai phương pháp.
1. Sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc là một trong hai phương pháp điều trị chính đối với rối loạn lo âu xã hội. Lựa chọn ưu tiên khi điều trị dược lý là các loại thuốc chống trầm cảm (đặc biệt là thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc). Những trường hợp không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém sẽ được cân nhắc sử dụng một số loại thuốc khác.
Các loại thuốc được sử dụng trong điều trị hội chứng sợ xã hội:
- Thuốc chống trầm cảm: Như đã đề cập, thuốc chống trầm cảm là lựa chọn ưu tiên khi điều trị ám ảnh sợ xã hội. Loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất là các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs). Nhóm thuốc này mang lại hiệu quả tốt và ít tác dụng phụ. Ngoài SSRIs, bệnh nhân cũng có thể được chỉ định dùng các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRIs), chất ức chế monoamin oxidase (MAOIs) và thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA). Thuốc được sử dụng với liều thấp, sau đó tăng dần lên cho đến khi đạt được liều lượng tối đa. Nhóm thuốc này mang lại hiệu quả khá chậm, thường là mất từ vài tuần cho đến vài tháng tùy theo mức độ đáp ứng.
- Thuốc giải lo âu: Thuốc giải lo âu (Benzodiazepines) được sử dụng để giảm mức độ lo lắng ở bệnh nhân SAD. Nhóm thuốc này có khả năng gây nghiện nên chỉ được sử dụng khi thuốc chống trầm cảm không mang lại hiệu quả. Để hạn chế tác dụng phụ, bác sĩ thường chỉ định dùng Benzodiazepines trong thời gian ngắn. Nếu dùng thuốc dài ngày, cần phải giảm liều từ từ để tránh hội chứng cai thuốc.
- Thuốc chẹn beta: Thuốc chẹn beta có tác dụng ngăn chặn tác dụng của adrenaline (epinephrine) nhằm giảm các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật như tăng huyết áp, tim đập mạnh, chân tay và giọng nói run lẩy bẩy. Thuốc chủ yếu được sử dụng khi người bệnh phải đối diện với những tình huống xã hội như phát biểu trước đám đông, hẹn hò, xem mắt,… Tuy nhiên, nhóm thuốc này không được khuyến khích sử dụng để điều trị rối loạn lo âu xã hội vì có nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Mức độ đáp ứng với thuốc ở các trường hợp là hoàn toàn khác nhau. Một số bệnh nhân có thể giảm nhanh các triệu chứng chỉ sau một thời gian ngắn. Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp phải sử dụng thuốc dài hạn để ngăn ngừa tái phát.
2. Tâm lý trị liệu
Tâm lý trị liệu được áp dụng cho hầu hết các bệnh nhân bị rối loạn lo âu xã hội. Thông qua liệu pháp tâm lý, bản thân người bệnh sẽ nhận thức được mức độ nghiêm trọng của các tình huống xã hội. Qua đó dần thay đổi những suy nghĩ tiêu cực và phát triển thêm kỹ năng để tự tin, thoải mái hơn trong các tình huống xã hội.
Có khá nhiều kỹ thuật được áp dụng cho bệnh nhân mắc hội chứng sợ xã hội, trong đó liệu pháp hành vi – nhận thức được cho là biện pháp có hiệu quả nhất. Phương pháp này giúp người bệnh thay đổi suy nghĩ, thói quen bằng cách đối diện trực tiếp với các tình huống xã hội gây ra cảm giác lo sợ.
Liệu pháp hành vi nhận thức bao gồm 3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: Làm quen với những tình huống gây ra tâm lý sợ hãi và căng thẳng
- Giai đoạn 2: Tăng mức độ sợ hãi của các tình huống bằng cách tăng nguy cơ bị người khác phê bình. Điều này sẽ giúp bản thân người bệnh có thể kiểm soát cảm xúc xấu hổ khi nhận được những lời nói và ánh mắt chỉ trích.
- Giai đoạn 3: Rèn luyện các kỹ năng để nhận thức khách quan lời phê bình và đối phó với những tình huống xã hội. Trong giai đoạn này, các chuyên gia sẽ hướng dẫn bệnh nhân kỹ năng thở sâu và một số liệu pháp để khống chế sự lo âu.
Thời gian trị liệu tâm lý kéo dài ít nhất 12 tuần. Trong thời gian điều trị, người bệnh sẽ được giao bài tập về nhà để thay đổi dần nhận thức và hành vi. Ngoài trị liệu cá nhân, tâm lý trị liệu có thể được thực hiện cho các cặp vợ chồng và gia đình để những người thân hiểu rõ hơn về căn bệnh. Từ đó có sự hỗ trợ để người bệnh vượt qua ám ảnh về những tình huống xã hội.
3. Các biện pháp hỗ trợ
Ngoài điều trị bằng thuốc và liệu pháp tâm lý, các triệu chứng của rối loạn lo âu xã hội cũng có thể giảm đi đáng kể nếu kết hợp với một số biện pháp hỗ trợ. Các biện pháp này được thực hiện với mục đích nâng cao sức khỏe thể chất, giảm bớt sự lo âu và căng thẳng.
Các biện pháp hỗ trợ điều trị rối loạn lo âu xã hội:
- Tập yoga và ngồi thiền mỗi ngày để kiểm soát tốt sự lo âu và căng thẳng. Hiện nay, ngồi thiền đã được chứng minh mang đến những cải thiện tích cực đối với bệnh nhân bị ám ảnh sợ xã hội và rối loạn lo âu lan tỏa (GAD).
- Dành 30 phút mỗi ngày để tập thể dục (đi bộ, bơi lội, đạp xe,…) nhằm nâng cao sức khỏe thể chất. Ngoài ra, tập thể dục còn tăng sản xuất endorphin – chất dẫn truyền thần kinh tạo cảm giác hạnh phúc, lạc quan và vui vẻ. Điều này góp phần làm giảm các cảm xúc tiêu cực ở bệnh nhân bị rối loạn lo âu xã hội.
- Cồn, caffeine và nicotine có thể gia tăng sự lo lắng. Do đó, cần tránh sử dụng rượu bia, thuốc lá và cà phê khi mắc hội chứng sợ xã hội. Bên cạnh đó, nên xây dựng chế độ ăn hợp lý với đầy đủ vitamin, khoáng chất và các chất béo lành mạnh.
- Đảm bảo giấc ngủ kéo dài từ 7 – 8 giờ/ ngày. Nếu thường xuyên bị mất ngủ và khó ngủ, có thể áp dụng liệu pháp mùi hương, tắm nước ấm, nghe nhạc không lời,… để cải thiện giấc ngủ.
- Những người bị rối loạn lo âu xã hội vẫn có tâm lý thoải mái trước một số người lạ (thường có nét tương đồng với bản thân và những người thân trong gia đình). Để cải thiện bệnh tình, nên chủ động trò chuyện và tương tác với những đối tượng này. Dần dần người bệnh sẽ trở nên cởi mở hơn với những người xung quanh.
- Tự cải thiện kỹ năng giao tiếp bằng cách tham gia các hội nhóm dành riêng cho những người bị ám ảnh sợ xã hội.
Các thảo dược có tác dụng an thần, giảm căng thẳng không được khuyến khích sử dụng cho bệnh nhân rối loạn lo âu xã hội. Nếu có ý định sử dụng, nên trao đổi với bác sĩ để tránh hiện tượng tương tác dẫn đến nhiều rủi ro và tác dụng ngoại ý.
Phòng ngừa Social Anxiety Disorder
Vì chưa xác định được nguyên nhân cụ thể nên gần như không có biện pháp phòng ngừa ám ảnh sợ xã hội hoàn toàn. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đi đáng kể khi thực hiện các biện pháp sau:
- Nếu có cảm giác lo lắng, sợ hãi quá mức và kéo dài về những tình huống xã hội, nên tìm gặp bác sĩ Tâm lý trong thời gian sớm nhất. Trên thực tế, những trường hợp khám và điều trị sớm có đáp ứng tốt và chỉ mất khoảng vài tháng để chữa trị dứt điểm.
- Gia đình không nên bảo vệ hoặc kiểm soát con cái quá mức. Nên cho trẻ đi học sớm để rèn luyện kỹ năng giao tiếp và dễ dàng thích nghi với những môi trường mới.
- Cân đối thời gian làm việc – nghỉ ngơi, tránh sử dụng rượu, thuốc lá và chất kích thích. Ngoài ra, cần trang bị những kỹ năng và biện pháp có thể kiểm soát stress để phòng tránh stress kéo dài gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tâm thần.
- Người có tính cách tự ti, nhút nhát nên trau dồi kỹ năng xã hội và tập thích nghi với môi trường mới để tránh tâm lý lo sợ trước những tình huống xã hội.
Rối loạn lo âu xã hội ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi khía cạnh trong cuộc sống như học tập, làm việc và các mối quan hệ xã hội. Đa phần bệnh nhân mắc hội chứng này đều né tránh việc tìm kiếm sự giúp đỡ do tâm lý lo sợ khi giao tiếp với người lạ. Chính vì vậy, người thân cần chú ý đến những biểu hiện bất thường và khuyến khích bệnh nhân tìm gặp bác sĩ trong thời gian sớm nhất.
Có thể bạn quan tâm:
- Rối loạn hoảng sợ là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách chữa trị
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) là gì? Biểu hiện và hướng điều trị
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!