Dấu hiệu bị trầm cảm ở phụ nữ và 3 cách trị hiệu quả

Theo nhận định từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao gấp 2 lần so với nam giới. Kết quả này đã được tổng hợp cụ thể từ dữ liệu y tế của rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới. 

Trầm cảm ở phụ nữ
Theo nhận định từ WHO thì phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao gấp 2 lần so với nam giới

Trầm cảm ở phụ nữ là gì?

Trầm cảm ở phụ nữ là một rối loạn sức khỏe tâm thần đặc trưng bởi hàng loạt các vấn đề về sức khỏe tinh thần như cảm giác chán nản, buồn bã, tuyệt vọng, mất năng lượng, mất hứng thú với các hoạt động từng yêu thích. Trầm cảm ở phụ nữ có mức độ phổ biến cao, có thể xảy ra ở bất kỳ người phụ nữ nào, ở bất kỳ thời điểm nào. Trong đó, độ tuổi dễ mắc trầm cảm nhất ở phụ nữ là từ 25 – 44 tuổi.

Tỷ lệ phụ nữ mắc trầm cảm cao gấp 1.5 – 1.7 lần nam giới. Đặc biệt giai đoạn mang thai và sau sinh là thời điểm phụ nữ dễ mắc trầm cảm nhất. Theo thống kê, cứ 10 phụ nữ mang thai thì có một phụ nữ bị trầm cảm trong thai kỳ, cứ 6 phụ nữ thì có 1 phụ nữ trầm cảm trong năm đầu tiên sau sinh.

Không giống với nam giới, trầm cảm ở phụ nữ thường ít đi kèm cùng tình trạng lạm dụng chất kích thích hay rối loạn nhân cách ái kỷ, rối loạn nhân cách chống đối xã hội. Trầm cảm ở phụ nữ phức tạp và liên quan đến nhiều yếu tố, tuy nhiên, tỷ lệ nữ giới tự tử do trầm cảm thành công lại thấp hơn so với nam giới.

Các dạng trầm cảm thường gặp ở phụ nữ

Trầm cảm ở nữ giới có thể xảy ra ở nhiều giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của người phụ nữ, có liên quan mật thiết đến nội tiết, định kiến giới và những áp lực trong cuộc sống. Trầm cảm ở nữ giới biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau.

Trầm cảm ở phụ nữ
Phụ nữ có thể khởi phát trầm cảm ở bất kì giai đoạn nào trong cuộc đời.

Các dạng trầm cảm thường gặp ở phụ nữ có thể kể đến như:

1. Trầm cảm ở tuổi dậy thì

Trầm cảm tuổi dậy thì thường liên quan đến sự thay đổi hormone của cơ thể. Cùng với các trải nghiệm như xung đột với cha mẹ, áp lực học tập, sự thay đổi về ngoại hình, cân nặng, các yếu tố sinh lý cũng khiến cho trẻ cảm thấy lo lắng khi không được cung cấp kiến thức đầy đủ.

Dấu hiệu trầm cảm tuổi dậy thì:

  • Thường xuyên buồn bã, chán nản, thiếu kiên nhẫn không rõ lý do
  • Mất năng lượng, khó khăn trong việc bắt đầu bất cứ việc gì
  • Mất hoặc giảm hứng thú với những việc từng yêu thích
  • Cảm thấy không ai yêu mình, thấy bản thân vô dụng, không được người khác thấu hiểu
  • Chán ăn hoặc ăn nhiều, giảm cân hoặc tăng cân quá mức
  • Thành tích học tập giảm sút, luôn cảm thấy bản thân không tốt, không tài giỏi
  • Có hành vi tự làm đau bản thân, cảm thấy cuộc sống không đáng sống, có suy nghĩ tự sát…

2. Rối loạn tiền kinh nguyệt

Rối loạn tiền kinh nguyệt (Premenstrual Dysphoric Disoder – PMDD), là một rối loạn trầm cảm nghiêm trọng hơn so với hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS). Tình trạng này thường xảy ra vào những tuần trước khi hành kinh.

Các triệu chứng thường gặp:

  • Tâm trạng chán nản, buồn bã, dễ tức giận, cáu kinh
  • Đau ngực, đau khớp hoặc cơ
  • Thay đổi vị giác, chán ăn, đầy hơi, ăn uống không ngon miệng
  • Có hành vi tự hại hoặc có ý nghĩ tự tử…

3. Trầm cảm ở phụ nữ đang mang thai

Trầm cảm khi mang thai liên quan đến các thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ và các yếu tố như mối quan hệ tình cảm, lối sống, công việc, căng thẳng trong cuộc sống. Trầm cảm khi mang thai cũng có thể ảnh hưởng tâm lý phụ nữ như:

  • Thiếu sự hỗ trợ xã hội
  • Mang thai ngoài ý muốn
  • Căng thẳng trong mối quan hệ với chồng hoặc gia đình
  • Thay đổi ngoại hình
  • Thai nhi có vấn đề về phát triển…

Các dấu hiệu trầm cảm khi mang thai:

  • Nét mặt buồn bã, thường chán nản, căng thẳng, bực bội
  • Dễ khóc, dễ kích động, hay nổi giận một cách vô cớ
  • Thích một mình, không thích trò chuyện, giao tiếp với người khác kể cả chồng, bạn bè
  • Không đi khám thai định kỳ, không tin tưởng vào bác sĩ
  • Muốn từ bỏ việc mang thai, dù trước đó rất thích em bé
  • Mất hứng thú với những việc từng yêu thích, khó khăn để bắt đầu làm việc gì đó
  • Khó ngủ, mất ngủ kéo dài hoặc ngủ nhiều quá mức
  • Có xu hướng sử dụng rượu bia, thuốc lá, có suy nghĩ tiêu cực, thậm chí tự sát.

4. Trầm cảm ở phụ nữ sau khi sinh

Sau khi sinh cũng là một trong giai đoạn nhạy cảm của phụ nữ. Theo thống kê nhận thấy có khoảng 10% các đối tượng phụ nữ sau sinh có thể khởi phát bệnh trầm cảm vào 1 năm đầu tiên, đặc biệt là những bà mẹ lần đầu mang thai hoặc sinh con từ khi còn quá trẻ. Khi ấy các mẹ bỉm thường phải đối diện với rất nhiều nỗi lo, lớn nhất đó chính là quá trình chăm sóc cho trẻ sơ sinh.

Dấu hiệu trầm cảm sau sinh:

  • Tâm trạng buồn bã, trống rỗng, dễ khóc, dễ bực bội, nhạy cảm quá mức
  • Mất hứng thú, không tìm thấy niềm vui trong cuộc sống
  • Chán nản, mất năng lượng, khó khăn trong việc tập trung, ghi nhớ và đưa ra quyết định
  • Khó ngủ, mất ngủ (ngay cả khi em bé đang ngủ) hoặc ngủ nhiều quá mức
  • Cảm giác không gắn bó, thiếu sự gắn kết với em bé
  • Cảm thấy bản thân tồi tệ, vô dụng, nghi ngờ về khả năng chăm sóc em bé của mình
  • Có các triệu chứng về mặt thể chất như đau đầu, chuột rút, vấn đề về tiêu hóa
  • Có suy nghĩ em bé không yêu mẹ, không cần em bé, em bé là nguyên nhân khiến tình trạng của bạn tồi tệ
  • Cảm thấy khó chịu, bực tức vì tiếng khóc của em bé, suy nghĩ về cái chết, về việc làm hại bản thân hoặc em bé.

5. Trầm cảm ở phụ nữ tiền mãn kinh

Nguy cơ mắc bệnh trầm cảm ở phụ nữ sẽ tăng cao nếu họ đang trong giai đoạn chuẩn bị chuyển sang mãn kinh, còn được gọi là tiền mãn kinh. Lúc này nồng độ hormone bên trong cơ thể của họ sẽ dao động một cách bất thường. Đặc biệt nguy cơ mắc bệnh càng tăng cao nếu phụ nữ bước vào thời kì tiền mãn kinh sớm.

Dấu hiệu trầm cảm tiền mãn kinh:

  • Buồn bã, cáu kỉnh, lo lắng
  • Mất hứng thú cực độ với những thứ từng yêu thích
  • Bốc hỏa, thay đổi tâm trạng
  • Có vấn đề về giấc ngủ
  • Kinh nguyệt bất thường
  • Gặp khó khăn trong việc tập trung, ghi nhớ
  • Suy nghĩ tiêu cực, có hành vi tự hại hoặc ý định tự sát

6. Trầm cảm ở phụ nữ mãn kinh

Hầu hết các phụ nữ khi bước vào thời kì mãn kinh đều cảm thấy khó chịu, cơ thể không được thoải mái. Tuy nhiên, không phải ai trong giai đoạn này cũng sẽ rơi vào trạng thái trầm cảm.

Dấu hiệu trầm cảm tiền mãn kinh và mãn kinh:

  • Buồn rầu, ủ rũ, thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, uể oải, mất năng lượng
  • Kém tự tin, kém tập trung, gặp khó khăn trong việc ghi nhớ và đưa ra quyết định
  • Khó ngủ, ngủ không ngon giấc, thức dậy nhiều lần hoặc ngủ quá nhiều
  • Giảm ham muốn tình dục, xuất hiện ảo giác
  • Chán nản, có ý nghĩa muốn buông xuôi, cảm giác mệt mỏi, không có động lực sống
  • Ít chăm sóc bản thân và gia đình, ăn uống kém, không có cảm giác ngon miệng
  • Giảm nhiệt huyết trong sinh hoạt, có các triệu chứng như hồi hộp, tức ngực, toát mồ hôi
  • Có suy nghĩ tự hại bản thân hoặc tự tử…

Dấu hiệu bị trầm cảm ở phụ nữ

Các triệu chứng trầm cảm ở phụ nữ thường sẽ thể hiện khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như nguyên nhân gây bệnh, các giai đoạn bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh,….Tuy nhiên họ vẫn có các biểu hiện đặc trưng bởi khí sắc trầm buồn, ủ rũ, mệt mỏi, suy nghĩ tiêu cực.

Trầm cảm ở phụ nữ
Người bệnh trầm cảm luôn cảm thấy buồn bã, chán nản, mệt mỏi, tuyệt vọng

Dưới đây là một số dấu hiệu giúp bạn sớm nhận biết được căn bệnh nguy hiểm này để có cách khắc phục chúng hiệu quả nhất.

  • Khí sắc trầm buồn, thường xuyên ủ rũ, chán nản, tuyệt vọng.
  • Cơ thể luôn cảm thấy thiếu năng lượng, mệt mỏi, suy nhược và không muốn thực hiện bất kì việc gì.
  • Đầu óc trống rỗng, hay ngồi thẫn thờ.
  • Mất dần các hứng thú đối với các hoạt động, sự việc xảy ra xung quanh, ngay cả những điều từng yêu thích trước kia.
  • Cảm thấy bản thân vô dụng, tội lỗi và là gánh nặng của mọi người.
  • Có cảm giác lo lắng, bồn chồn, hoang mang, sợ hãi quá mức nhưng không xác định được cụ thể nguyên nhân.
  • Mất tập trung, giảm chú ý, không thể đưa ra lựa chọn hay quyết định cụ thể.
  • Trí nhớ bị suy giảm nghiêm trọng, hay quên.
  • Thay đổi khẩu vị, thường xuyên chán ăn, ăn không ngon miệng hoặc có thể thèm ăn quá mức.
  • Rối loạn giấc ngủ, người bệnh sẽ cảm thấy khó ngủ, ngủ không sâu giấc hoặc buồn ngủ liên tục, ngủ không kiểm soát.
  • Trở nên nhạy cảm hơn, dễ nóng giận, cáu gắt hoặc dễ khóc lóc.
  • Kèm theo một số triệu chứng về cơ thể như đau đầu, đau lưng, đau ngực, nhức mỏi tay chân, đầy hơi, khó tiêu,…
  • Rối loạn vận mạch, bệnh nhân sẽ thường xuyên ra nhiều mồ hôi, bốc hỏa.
  • Suy nghĩ về cái chết, xuất hiện các hành vi tự làm tổn thương bản thân hoặc có ý định muốn tự sát.

Đa phần các triệu chứng trầm cảm ở phụ nữ cũng tương tự như những trường hợp thông thường. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ bệnh của mỗi người và số lượng triệu chứng và cách biểu hiện cũng sẽ có phần khác nhau. Khi nhận thấy các triệu chứng nêu trên xuất hiện liên tục và kéo dài tối thiểu 2 tuần thì bạn cần chủ động trong việc thăm khám và chẩn đoán tại các cơ sở chuyên khoa để biết rõ được tình trạng sức khỏe của mình.

Nguyên nhân gây trầm cảm ở phụ nữ

Trầm cảm hiện đang là một căn bệnh phổ biến và được đánh giá là gánh nặng y tế của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Trong các nghiên cứu khoa học xuyên quốc gia nhận thấy rằng, tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm ở phụ nữ sẽ cao hơn so với nam giới ở bất kì thời điểm nào. Tuy vẫn chưa thể xác định được cụ thể nguyên nhân nhưng các chuyên gia cho rằng sự khác biệt về cuộc sống xã hội và các yếu tố sinh học là lý do chủ yếu gây nên tình trạng chênh lệch này.

Một số yếu tố có thể gây nên căn bệnh trầm cảm ở phụ nữ như:

1. Hormone

Hormone là một trong các nguyên nhân chủ yếu có thể khiến cho phụ nữ bị gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về tâm thần, nhất là bệnh trầm cảm. Cũng bởi bất kì người phụ nữ cũng phải trải qua các giai đoạn như dậy thì, mang thai, sau khi sinh con, tiền mãn kinh, mãn kinh. Lúc này cơ thể của họ sẽ bị biến đổi nhanh chóng về nồng độ hormone khiến cho nội tiết tố bị mất cân bằng và dần ảnh hưởng đến tâm trạng.

Vào những giai đoạn này bạn sẽ dễ nhận thấy những sự thay đổi trong suy nghĩ, cảm xúc của phụ nữ. Họ có thể trở nên nhạy cảm hơn, dễ khóc, suy nghĩ tiêu cực. Nếu bạn không thể kiểm soát chúng một cách hiệu quả có thể khiến cho sức khỏe tâm thần bị ảnh hưởng ít nhiều. Tuy nhiên, những sự biến đổi về nội tiết tố không phải là lý do gây ra bệnh trầm cảm ở hầu hết tất cả các phụ nữ.

2. Yếu tố di truyền

Đây cũng được xem là một trong các nguyên nhân khiến cho phụ nữ dễ rơi vào trạng thái trầm cảm. Trong rất nhiều các nghiên cứu khoa học đã khẳng định rằng, một số gen di truyền có thể khiến cho con người mắc phải các triệu chứng của bệnh trầm cảm, mặt khác cũng có vài số khác có khả năng chống chọi và chịu đựng lại tốt hơn.

Các nhà khoa học cho biết rằng, những đối tượng được sinh ra trong gia đình có người thân như ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột, từng mắc bệnh trầm cảm thì khả năng người đó bị trầm cảm sẽ cao hơn so với bình thường.Vì thế, nếu trong gia đình có người thân bị trầm cảm thì bạn cần phải tìm hiểu và tham khảo những cách phòng tránh bệnh tốt nhất.

3. Tác động từ tâm lý

Nhiều người cho rằng, nam giới thường phải chịu nhiều áp lực về tâm lý hơn so với nữ giới. Tuy nhiên trong thực tế nữ giới cũng phải đối mặt với rất nhiều các vấn đề khó khăn, căng thẳng. Đặc biệt hơn, tâm lý phụ nữ sẽ nhạy cảm hơn, họ có xu hướng suy nghĩ tiêu cực, dễ xúc động và dễ khóc trong các tình huống. Trong một số nghiên cứu được thực hiện cho biết, cơ thể phụ nữ sẽ có mức độ gia tăng progesterone cao gây cản trở đối với quá trình sinh sản ra những hormone giảm lo lắng, căng thẳng.

4. Nguyên nhân xã hội

Giữa nam và nữ giới sẽ có sự khác nhau giữa kỹ năng đối phó và chọn lựa các mối quan hệ hoặc lựa chọn lối sống của mình. Phụ nữ thường sẽ có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm trong hôn nhân hoặc các mối quan hệ bên ngoài xã hội. Theo nghiên cứu nhận thấy, phụ nữ sẽ dễ bị mất cân bằng trong cuộc sống, họ không thể phân chia cụ thể giữa cuộc sống, bạn bè, công việc, chi tiêu tài chính hoặc các vấn đề khó khăn, áp lực xảy ra xung quanh. Bên cạnh đó, hiện nay phụ nữ phải đối diện với rất nhiều áp lực từ gia đình, công việc, hôn nhân, tài chính,…nên họ sẽ có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm rất cao.

Ngoài các nguyên nhân phổ biến nêu trên thì Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH) cũng đưa ra một số yếu tố nguy cơ có thể làm gia tăng tỉ lệ bệnh trầm cảm ở phụ nữ như:

  • Có tiền sử mắc phải các chứng rối loạn tâm trạng.
  • Quá khứ từng bị lạm dụng về thể chất lẫn tinh thần, nhất là trong thời thơ ấu.
  • Thường xuyên sử dụng các chất kích thích, chất gây nghiện hoặc một số loại thuốc.
  • Từng chứng kiến sự ra đi của người thân yêu.
  • Gặp phải các biến cố ảnh hưởng đến tâm lý như phá sản, mất việc, ly hôn, mất con, mâu thuẫn trong gia đình kéo dài,….
  • Mắc phải các bệnh lý nguy hiểm như bệnh tim, cường giáp, tiểu đường, mất ngủ, suy  giáp,…..

Yếu tố nguy cơ

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc trầm cảm ở phụ nữ. Các yếu tố này thường bao gồm:

  • Yếu tố di truyền
  • Yếu tố sinh sản
  • Đặc điểm tâm lý và tính cách
  • Vai trò và trách nhiệm xã hội, vừa phải nuôi con vừa phải làm việc
  • Căng thẳng, áp lực cuộc sống
  • Tiền sử gia đình mắc rối loạn tâm thần
  • Mất cha mẹ trước 10 tuổi
  • Thiếu sự hỗ trợ xã hội
  • Căng thẳng tâm lý do mất việc, ly hôn, ly thân
  • Bị lạm dụng thể chất hoặc tình dục khi con nhỏ
  • Thiếu sự hỗ trợ sau sinh, biến cố trong quá trình mang thai hoặc sinh con
  • Tác dụng phụ của một số thuốc điều trị…

Tại sao phụ nữ dễ bị trầm cảm hơn nam giới

Theo thống kê vào năm 2010, tỷ lệ phụ nữ mắc trầm cảm cao hơn nam giới 1.7 lần. Theo thống kê vào năm 2012, tỷ lệ này là 1.6 lần. Trong khi đó, trước dậy thì, tỷ lệ trầm cảm ở bé trai và bé gái là tương đương nhau, thậm chí tỷ lệ trầm cảm ở bé trai có thể cao hơn bé gái. Tuy nhiên, bắt đầu từ tuổi dậy thì, tỷ lệ trầm cảm ở nữ lại cao gấp đôi nam giới.

Theo các nghiên cứu, sở dĩ phụ nữ dễ bị trầm cảm hơn nam giới có liên quan mật thiết đến nội tiết tố của cơ thể. Những thay đổi trong hormone buồng trứng là nguyên nhân góp phần làm tăng tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ. Đây là lý do trầm cảm thường xuất hiện trong thời kỳ dậy thì, trước khi hành kỳ, sau khi mang thai, sau sinh và thời kỳ tiền mãn kinh.

Một nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai đường uống có tỷ lệ trầm cảm thấp hơn những người không sử dụng. Điều này cho thấy, estrogen trong cơ thể có tác dụng bảo vệ các cơ thể và ngăn ngừa nguy cơ trầm cảm. Việc giảm estrogen có thể làm yếu tố làm tăng nguy cơ mắc trầm cảm.

Trong khi đó, ở nam giới, testosterone được chuyển hóa thành estrogen bởi aromatase nội sinh. Estrogen có thể trung gian cho các hoạt động bảo vệ não bộ. Thêm vào đó, testosterone ở nam giới khác với nữ giới, có cơ chế bảo vệ não nhất quan hơn nên tỷ lệ trầm cảm ở nam giới thấp hơn so với nữ giới.

Ngoài ra, sở dĩ phụ nữ dễ bị trầm cảm hơn nam giới có thể liên quan đến các yếu tố như:

  • Phụ nữ trải qua nhiều biến đổi trong cuộc đời hơn như kinh nguyệt, mang thai, sinh con
  • Phụ nữ phải đảm nhận nhiều vai trò, trách nhiệm từ gia đình đến công việc và xã hội khiến họ cảm thấy căng thẳng và áp lực hơn
  • Tính cách của phụ nữ có phần nhạy cảm hơn so với nam giới, nhất là các mối quan hệ với gia đình chồng
  • Khả năng đối phó với căng thẳng, stress của phụ nữ khác với nam giới, họ lo lắng và suy nghĩ nhiều hơn nam giới
  • Sự khác biệt cấu trúc não giữa nam giới và nữ giới ảnh hưởng đến cách xử lý căng thẳng và cảm xúc
  • Định kiến giới, sự kỳ thị của xã hội, sự thiếu hỗ trợ xã hội đối với người phụ nữ.

3 cách trị bệnh trầm cảm ở nữ giới hiệu quả

Trầm cảm ở phụ nữ hoàn toàn có thể điều trị dứt điểm hoàn toàn. Có nhiều phương pháp điều trị trầm cảm ở nữ giới, có thể kể đến như:

1. Tâm lý trị liệu

Tâm lý trị liệu luôn được đánh giá là một trong các biện pháp điều trị tâm lý hiệu quả và an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là các trường hợp trầm cảm ở phụ nữ đang mang thai hoặc sau khi sinh con. Người bệnh sẽ được gặp gỡ và trao đổi trực tiếp đối với chuyên gia tâm lý, nhà trị liệu để có thể chia sẻ và nói về các vấn đề bản thân đang gặp phải.

Bằng những kỹ thuật chuyên môn mà các chuyên gia sẽ khai thác được nguồn góc căn nguyên của bệnh và giúp cho bệnh nhân tìm ra cách khắc phục chúng hiệu quả nhất. Thông qua những buổi trị liệu, người bệnh sẽ dần nhìn nhận được các hành vi, cảm xúc, suy nghĩ sai lệch của bản thân và điều chỉnh nó tốt hơn.

Trầm cảm ở phụ nữ
Tâm lý trị liệu luôn được đánh giá là một trong các biện pháp điều trị tâm lý hiệu quả và an toàn nhất hiện nay

Bên cạnh đó, sau quá trình trị liệu tâm lý, các bệnh nhân trầm cảm sẽ học được cách kiểm soát và đối mặt với những vấn đề khó khăn xảy ra trong cuộc sống. Đồng thời, người bệnh cũng sẽ được cải thiện khả năng giao tiếp, giải quyết tốt các mâu thuẫn và dần tái hòa nhập tốt với cộng động.

Trong suốt quá trình điều trị trầm cảm bằng tâm lý trị liệu, người bệnh sẽ không cần sử dụng đến thuốc và cũng không bị can thiệp về cơ thể. Bệnh nhân sẽ được phục hồi sức khỏe một cách tự nhiên và hoàn toàn không để lại biến chứng về sau. Đồng thời phương pháp trị liệu tâm lý còn giúp người bệnh hạn chế được tối đa nguy cơ tái phát bệnh sau điều trị.

2. Sử dụng thuốc chống trầm cảm

Khi các triệu chứng của bệnh trầm cảm đã chuyển biến nghiêm trọng hơn, người bệnh xuất hiện các hành vi nguy hiểm như tự làm hại bản thân, thực hiện việc tự sát,…thì sẽ được cân nhắc áp dụng một số đơn thuốc để điều trị. Thông thường các loại thuốc chống trầm cảm không thể trị tận gốc nguyên căn của bệnh nhưng nó có tác dụng rất tốt đối với việc kiểm soát các triệu chứng và hạn chế nguy cơ tự sát ở người bệnh.

Trầm cảm ở phụ nữ
Đối với những trường hợp trầm cảm nặng thì sẽ được cân nhắc áp dụng biện pháp điều trị bằng thuốc

Tuy nhiên, hầu hết những loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm đều có thể gây ra một số tác dụng phụ như khô miệng, chóng mặt, choáng váng, đau đầu, mất ngủ, suy giảm chức năng sinh lý,….Do đó, nếu được chỉ định sử dụng thuốc thì bạn cần phải tuân thủ đúng theo các hướng dẫn của bác sĩ. Đặc biệt là các trường hợp phụ nữ đang mang thai hoặc trong giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ cần phải cân nhắc kỹ lưỡng về yếu tố lợi ích và nguy cơ gây hại của thuốc.

Bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về uống hoặc thay đổi liều lượng dùng thuốc nếu chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Đặc biệt là không được ngừng sử dụng thuốc đột ngột để tránh các hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. Nếu trong quá trình dùng thuốc có xuất hiện các triệu chứng bất thường thì nên thông báo ngay với bác sĩ để được hướng dẫn cách xử lý kịp thời.

3. Thay đổi lối sống tích cực hơn

Song song với việc áp dụng các biện pháp chuyên khoa thì các chuyên gia còn khuyến khích phụ nữ đang bị trầm cảm phải nhanh chóng thay đổi thói quen sinh hoạt và lối sống của mình. Việc có thể đảm bảo giấc ngủ, chế độ dinh dưỡng, tập luyện thể dục thể thao sẽ giúp cơ thể nâng cao sức đề kháng và đẩy lùi các triệu chứng của bệnh trầm cảm tốt hơn.

Trầm cảm ở phụ nữ
Tập yoga mỗi ngày sẽ hỗ trợ rất tốt cho quá trình điều trị bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Để phòng ngừa và hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị bệnh trầm cảm, bạn nên áp dụng các biện pháp sau đây:

  • Đảm bảo chất lượng giấc ngủ: Đối với người trưởng thành cần đảm bảo giấc ngủ đủ từ 7 đến 8 tiếng mỗi ngày. Khi có một giấc ngủ trọn vẹn và chất lượng sẽ giúp bạn có được một sức khỏe tổng thể thật tốt. Để cải thiện giấc ngủ của mình, bạn cần tập thói quen ngủ trước 23 giờ, đồng thời ngủ và thức dậy cùng một thời điểm trong ngày. Nếu cảm thấy khó ngủ bạn có thể áp dụng các biện pháp thư giãn như ngâm chân với nước ấm, nghe nhạc, ngồi thiền, massage, đọc sách,….
  • Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao: Việc tập luyện thể dục, vận động mỗi ngày sẽ giúp cho cơ thể tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ tốt cho sức khỏe tinh thần. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh được rằng việc tập luyện thể thao thường xuyên sẽ giúp cho cơ thể gia tăng sự sản sinh các hormone tạo hạnh phúc và giúp đẩy lùi các triệu chứng mệt mỏi, căng thẳng, áp lực mà trầm cảm gây ra. Một số bài tập có thể phù hợp cho những trường hợp trầm cảm ở phụ nữ như yoga, ngồi thiền, đi bộ, chạy bộ,….
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học: Chế độ ăn uống hàng ngày đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe của mỗi con người, đặc biệt là những bệnh nhân trầm cảm. Vì thế người bệnh nên chú ý thiết lập thực đơn với đầy đủ dưỡng chất, ưu tiên các thực phẩm tốt cho não bộ. Hạn chế các món ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, các thực phẩm chế biến sẵn, đóng hộp.
  • Tuyệt đối không được uống bia rượu, các chất kích thích: Rượu bia, thuốc lá, ma túy cũng là một trong các yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc phải bệnh trầm cảm ở phụ nữ. Vì thế, trong quá trình điều trị bệnh bạn tuyệt đối không được sử dụng các chất này.
  • Sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý: Hiện nay phụ nữ phải đảm nhiệm rất nhiều vai trò khác nhau, họ vừa phải làm tròn trách nhiệm trong gia đình, vừa phải lo vấn đề kinh tế. Đôi lúc những áp lực này khiến cho họ cảm thấy mệt mỏi và không còn thời gian thư giãn, yêu thương bản thân. Vì thế, hãy cố gắng sắp xếp và lên kế hoạch cụ thể cho các công việc mà mình cần phải làm để tránh việc quá sức. Nếu cảm thấy bế tắc, mệt mỏi bạn hãy tạm thời dừng công việc và thư giãn, đi đâu đó để cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn.
  • Nhờ đến sự giúp đỡ của người thân: Trong cuộc sống, đặc biệt là những giai đoạn nhạy cảm của phụ nữ, có thể họ sẽ phải đối mặt với rất nhiều nỗi lo và buồn phiền. Vì thế nếu cảm thấy quá áp lực, bạn hãy tìm kiếm sự giúp đỡ từ mọi người xung quanh. Chỉ đơn giản là trò chuyện và chia sẻ cũng sẽ giúp bạn cảm thấy bớt cô đơn và thoải mái hơn rất nhiều.

Cách phòng ngừa trầm cảm ở phụ nữ

Trầm cảm ở phụ nữ có liên quan mật thiết đến yếu tố di truyền, nội tiết tố và áp lực xã hội. Vì thế, việc phòng ngừa trầm cảm đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố. Có thể phòng ngừa trầm cảm ở phụ nữ bằng cách:

  • Xây dựng lối sống lành mạnh, duy trì chế độ ăn uống cân bằng để cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết cho cơ thể
  • Thường xuyên tập thể dục thể thao, nhất là các hoạt động như đi bộ, bơi lội, tập yoga để giải phóng endrophin
  • Ngủ đúng giờ, đủ giấc, đảm bảo chất lượng giấc ngủ, tốt nhất nên duy trì lịch trình ngủ đều đặn từ 7 – 8 giờ/ngày để cơ thể và não bộ được nghỉ ngơi
  • Áp dụng các kỹ thuật thư giãn, đối phó với căng thẳng như hít thở sâu, thiền định, tập yoga…
  • Cân đối thời gian nghỉ ngơi và làm việc, lên kế hoạch công việc để giảm áp lực và sự quá tải trong công việc
  • Duy trì các mối quen hệ xã hội tích cực, nên thường xuyên giao tiếp, chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ của bản thân
  • Thiết lập ranh giới giữa công việc và cuộc sống, dành thời gian cho các hoạt động mà bản thân yêu thích để thư giãn tinh thần, có cảm giác hạnh phúc.
  • Hạn chế sử dụng rượu bia, chất kích thích, kiểm tra sức khỏe định kỳ bao gồm sức khỏe tâm lý và sinh lý.

Trầm cảm ở phụ nữ có thể gây ra rất nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống hàng ngày, thậm chí là cướp đi tính mạng của họ. Hi vọng qua những thông tin trong bài viết này sẽ giúp cho bạn đọc hiểu thêm thông tin về bệnh và biết cách khắc phục hiệu quả nhất.

Tham khảo thêm:


Nguồn tham khảo:

  • https://www.nimh.nih.gov/health/publications/depression-in-women
  • https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4478054/
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/depression/in-depth/depression/art-20047725
  • https://www.helpguide.org/mental-health/depression/depression-in-women
5/5 - (1 bình chọn)

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *