Chứng sợ khoảng rộng là gì? Nguyên nhân, biểu hiện và điều trị
Chứng sợ khoảng rộng là một dạng rối loạn lo âu đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng quá mức trước những tình huống có đông người, không gian rộng hoặc kín khó tìm được lối thoát. Người mắc chứng bệnh này gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống và thậm chí không thể bước ra khỏi nhà trong thời gian dài do nỗi sợ lấn át.
Chứng sợ khoảng rộng là gì?
Chứng sợ khoảng rộng (Agoraphobia) còn được gọi là chứng sợ không gian hay rối loạn lo âu ám ảnh khoảng trống. Hội chứng này là một trong những dạng lâm sàng của rối loạn lo âu và cụ thể hơn là rối loạn lo âu ám ảnh sợ. Như tên gọi, người mắc chứng bệnh này thường lo âu và sợ hãi trước những không gian rộng/ hẹp khó tìm thấy lối thoát như sử dụng phương tiện công cộng, đứng xếp hàng trong đám đông, ở trong các không gian mở hoặc kín, trung tâm mua sắm và bất cứ không gian nào bên ngoài ngôi nhà.
Trên thực tế, vì một số lý do, não bộ có thể trở nên nhạy cảm và sợ hãi trước những tình huống kể trên. Tuy nhiên, hội chứng sợ khoảng rộng chỉ được chẩn đoán khi tình trạng diễn ra liên tục trong ít nhất 6 tháng và gây ra những ảnh hưởng đáng kể đối với cuộc sống. Đa phần những người mắc bệnh lý này đều phụ thuộc vào người thân, bạn bè thân thiết và thậm chí không dám bước ra khỏi nhà do nỗi sợ hãi lấn át.
Tương tự như các chứng rối loạn lo âu khác, người mắc chứng Agoraphobia có thể nhận thấy sự lo lắng và sợ hãi của bản thân là vô lý nhưng không thể nào kiểm soát. Nếu phải đối mặt với những tình huống gây ra nỗi sợ, bệnh nhân có thể xuất hiện các cơn hoảng loạn. Theo ước tính, khoảng 1.8% người Mỹ mắc hội chứng này và tỷ lệ cao hơn ở nữ giới, trong đó có 40% trường hợp có biểu hiện nặng.
Biểu hiện của hội chứng sợ khoảng rộng
Xét về phạm vi, bệnh nhân mắc chứng sợ khoảng rộng sợ hãi với nhiều tình huống hơn so với người bị hội chứng sợ đám đông. Bệnh nhân luôn có cảm giác không an toàn và sợ hãi trước những tình huống tụ tập đông người, không gian quá hẹp hoặc quá rộng. Thậm chí có những người sợ hãi với hầu hết các không gian ở bên ngoài ngôi nhà của mình.
Hội chứng sợ khoảng trống đặc trưng bởi những biểu hiện như:
- Sợ phải rời khỏi nhà 1 mình vì luôn có cảm giác không an toàn. Người mắc hội chứng này luôn phải có người thân hoặc bạn bè thân thiết đi cùng khi đến những nơi đông người và các trung tâm thương mại có không gian rộng.
- Cảm thấy không an toàn, sợ hãi khi đứng ở giữa đám đông hoặc phải xếp hàng với đông người.
- Sợ các không gian kín như thang máy, cửa hàng nhỏ, rạp chiếu phim, cầu thang hẹp,…
- Sợ các không gian mở như bãi đậu xe, trung tâm mua sắm, các con đường rộng,…
- Vì thường trực nỗi sợ với các không gian kín và mở nên bệnh nhân luôn né tránh sử dụng các phương tiện giao thông có đông người như xe bus, máy bay, tàu hỏa,… và thường lựa chọn đi bộ hoặc đi taxi.
- Người mắc chứng sợ khoảng rộng luôn có cảm giác cô đơn khi đến những tình huống kể trên và sợ hãi sẽ bị mất kiểm soát ở những nơi công cộng. Dần dần, người bệnh ít ra khỏi nhà, lựa chọn các công việc có thể làm tại nhà để cách ly và cô lập bản thân. Về cơ bản, những lựa chọn này giúp cho bệnh nhân né tránh được các tình huống gây ám ảnh và giảm bớt sự sợ hãi, lo âu. Tuy nhiên, nếu không cải thiện sớm, cơ hội nghề nghiệp và chất lượng cuộc sống của người bệnh đều bị ảnh hưởng đáng kể.
- Thường có cảm giác sợ hãi với các không gian rộng và kín do người bệnh lo sợ sẽ không thể tìm ra lối thoát. Hoặc không tìm được sự giúp đỡ khi bản thân bộc phát cơn hoảng loạn cấp tính. Do đó nếu đi cùng người thân và bạn bè, bệnh nhân thường sẽ có cảm giác an tâm và bớt đi nỗi sợ hãi quá mức.
- Sự sợ hãi, lo âu với những tình huống này kéo dài trong ít nhất 6 tháng và gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng trong cuộc sống từ việc học, nghề nghiệp, các mối quan hệ xã hội và nhiều khía cạnh khác do bản thân người bệnh luôn cố gắng né tránh tất cả những tình huống gây ra nỗi sợ.
- Khi đối mặt với tình huống gây sợ hãi, bệnh nhân phải chịu đựng và trải qua cảm giác vô cùng đau khổ. Thậm chí một số người có thể bùng phát các cơn hoảng sợ (sợ hãi tột độ, khó thở, tức ngực, tăng nhịp tim, nghẹt thở, run sợ, đổ mồ hôi, buồn nôn, nóng bừng, khó thở, ớn lạnh,…).
Các cơn hoảng sợ thường xảy ra khi bệnh nhân phải đối mặt với những tình huống gây sợ hãi như khi đang đứng giữa 1 đám đông, khi đang xếp hàng trong trung tâm thương mại, sử dụng phương tiện công cộng,… Sau khi trải qua những cơn hoảng loạn, nỗi sợ đối với những tình huống này sẽ tiếp tục tăng lên.
Trên thực tế, người mắc chứng sợ khoảng rộng thường mắc đồng thời với chứng rối loạn hoảng sợ – một dạng rối loạn lo âu thường gặp khác. Ngoài ra, một số ít trường hợp còn có thể mắc đồng thời với rối loạn lo âu lan tỏa và rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
Nguyên nhân gây hội chứng sợ khoảng rộng
Tương tự như các dạng rối loạn lo âu khác, nguyên nhân gây ra hội chứng sợ khoảng rộng vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng nhận thấy cơ chế bệnh sinh có sự tham gia của những yếu tố và nguyên nhân như:
- Yếu tố gia đình, di truyền: Di truyền và yếu tố gia đình luôn có mặt trong cơ chế bệnh sinh của các dạng rối loạn lo âu bao gồm cả hội chứng sợ khoảng trống. Các chuyên gia nhận thấy, nguy cơ mắc các rối loạn tâm lý tăng lên đáng kể nếu tiền sử gia đình có người mắc bệnh. Nguyên nhân có thể do tác động của gen hoặc suy nghĩ, nhận thức lệch lạc của người bệnh tác động đến quá trình hình thành suy nghĩ và tính cách của trẻ nhỏ.
- Đặc điểm tính cách: Tính cách có liên quan mật thiết đến các rối loạn lo âu. Người mắc chứng sợ khoảng trống thường khá nhút nhát, hướng nội, hay lo âu, tự ti và phụ thuộc nhiều vào gia đình. Trong khi đó, những người có tính cách hoạt bát, vui vẻ, dễ hòa nhập ít gặp chứng bệnh này hơn.
- Sang chấn tâm lý: Sang chấn tâm lý cũng là yếu tố quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của hội chứng sợ khoảng rộng. Thực tế, nỗi sợ hãi quá mức về không gian kín, mở có thể hình thành khi trải qua những sự kiện có tính chất tổn thương nghiêm trọng như bị bắt cóc và nhốt trong không gian hẹp, bị bỏ rơi ở những nơi đông người, trải qua tai nạn khi sử dụng phương tiện công cộng,…
- Yếu tố nguy cơ: Ngoài ra, nguy cơ mắc hội chứng sợ khoảng trống cũng có liên quan đến những yếu tố như mắc chứng rối loạn hoảng sợ và các ám ảnh sợ hãi khác, từng bị lạm dụng, cha mẹ mất sớm hoặc bị bỏ rơi từ nhỏ, là nữ giới,…
Chứng sợ khoảng trống chủ yếu khởi phát từ thời thơ ấu hoặc cuối tuổi thiếu niên, đầu giai đoạn trưởng thành. Hầu hết những trường hợp mắc hội chứng này đều khởi phát triệu chứng đầu tiên trước năm 35 tuổi. Người lớn tuổi cũng có thể phát triển chứng bệnh này nhưng tỷ lệ ít gặp hơn.
Chứng sợ khoảng rộng có ảnh hưởng gì không?
Nếu không được điều trị, chứng sợ khoảng trống gần như không thể tự khỏi. Nỗi sợ hãi quá mức về các tình huống bình thường như đến trung tâm mua sắm, đi thang máy, sử dụng phương tiện giao thông công cộng,… khiến người bệnh có xu hướng né tránh và dành nhiều thời gian ở nhà. Đa phần bệnh nhân đều phải có người thân đi cùng khi ra ngoài để trấn an bản thân và hạn chế tối đa các cơn hoảng loạn bùng phát.
Người mắc chứng sợ khoảng rộng gặp rất nhiều khó khăn trong việc học và công việc do luôn thường trực nỗi sợ với những tình huống có không gian mở, hẹp và các tình huống tụ tập đông người. Đa phần bệnh nhân đều học tại trường giáo dục đặc biệt và lựa chọn các công việc làm tại nhà để tránh tiếp xúc với nhiều người.
Về lâu dài, chứng sợ khoảng rộng sẽ gây ra cảm giác đau khổ, phiền muộn, buồn bã và bi quan. Nếu không được điều trị sớm, chứng bệnh này có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như:
- Tăng nguy cơ rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) và trầm cảm
- Dẫn đến sử dụng rượu bia, ma túy, hút thuốc lá,…
- Mối quan hệ xã hội hạn chế, không có nhu cầu và khả năng về việc kết bạn và duy trì những mối quan hệ cũ.
- Giới hạn năng lực, cơ hội nghề nghiệp do không thể học tại các trường đại học danh tiếng và không thể lựa chọn một số công việc phải làm việc tại công ty
- Thậm chí, một số người sống phụ thuộc hoàn toàn vào gia đình do không thể học tập và làm việc như bình thường.
Trên thực tế, người mắc chứng sợ khoảng rộng vẫn có năng lực tương tự như người khỏe mạnh nhưng kỹ năng giao tiếp kém, khó hòa nhập và luôn sợ hãi khi đến những tình huống có đông người. Do đó, người bệnh lựa chọn làm những công việc tại nhà để giảm bớt sự sợ hãi và lo âu.
Chẩn đoán hội chứng sợ khoảng rộng
Hội chứng sợ khoảng rộng dễ bị nhầm lẫn với hội chứng sợ đám đông, rối loạn lo âu sợ xã hội, rối loạn hoảng sợ và một số ám ảnh sợ đặc hiệu khác. Để chẩn đoán chứng bệnh này, bác sĩ chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng và đánh giá tâm lý.
Các kỹ thuật được áp dụng trong chẩn đoán hội chứng sợ khoảng rộng:
- Khai thác tiền sử bệnh lý cá nhân, gia đình và hỏi về các triệu chứng mà bệnh nhân gặp phải
- Xét nghiệm máu để loại trừ các nguyên nhân thực thể dẫn đến sự sợ hãi, lo lắng quá độ.
- Sau khi khai thác triệu chứng, bác sĩ sẽ dùng tiêu chuẩn DSM-5 để đưa ra chẩn đoán xác định.
Đối với những trường hợp đi kèm với trầm cảm và các rối loạn lo âu khác, quá trình chẩn đoán sẽ mất nhiều thời gian hơn do có nhiều triệu chứng chồng chéo và đan xen vào nhau.
Các phương pháp điều trị chứng sợ khoảng rộng
Chứng sợ khoảng rộng gây ra rất nhiều ảnh hưởng đối với cuộc sống và sức khỏe. Về cơ bản, điều trị có thể chế ngự sự sợ hãi, giúp bệnh nhân kiểm soát cảm xúc và hạn chế tối đa các cơn hoảng loạn. Nếu được thăm khám và điều trị sớm, hầu hết bệnh nhân mắc chứng bệnh này đều có thể duy trì cuộc sống như bình thường và ít gặp phải các biến chứng kể trên.
Các phương pháp điều trị chứng sợ khoảng rộng:
1. Tâm lý trị liệu
Tâm lý trị liệu là phương pháp chính trong điều trị chứng sợ khoảng rộng. Liệu pháp này sử dụng hình thức giao tiếp, trò chuyện để điều chỉnh những bất thường về cảm xúc, nhận thức và hành vi của người bệnh. Với người mắc chứng sợ khoảng rộng, tâm lý trị liệu giúp chế ngự sự sợ hãi, đồng thời tăng các kỹ năng kiểm soát stress và hỗ trợ bệnh nhân hòa nhập với cộng đồng.
Có khá nhiều phương pháp tâm lý trị liệu được áp dụng cho bệnh nhân mắc chứng sợ khoảng rộng, trong đó phổ biến nhất là liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) và liệu pháp tiếp xúc. Tùy theo từng trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định trị liệu cá nhân, nhóm hoặc gia đình.
Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT):
CBT là liệu pháp tâm lý trị liệu phổ biến nhất hiện nay nhờ có hiệu quả trong cải thiện các cảm xúc tiêu cực, suy nghĩ và hành vi lệch lạc. Liệu pháp này giúp người mắc chứng sợ khoảng rộng nhận thức được nỗi sợ của bản thân là vô lý và thái quá. Đồng thời trong kỹ thuật CBT, nhà trị liệu cũng sẽ giúp bệnh nhân trang bị những kỹ năng để vượt qua các tình huống gây sợ hãi bằng cách thay đổi suy nghĩ và học cách kiểm soát cảm xúc của bản thân.
Vì người mắc chứng sợ khoảng rộng luôn có cảm giác không an toàn khi đến những không gian lạ nên nhà trị liệu có thể đến trực tiếp nhà riêng, trị liệu trực tuyến thông qua điện thoại, máy tính hoặc qua thư điện tử. Sau khoảng vài buổi trị liệu, người bệnh sẽ có cảm giác an toàn với chuyên gia nên có thể tiến hành trị liệu trực tiếp.
Liệu pháp tiếp xúc:
Liệu pháp tiếp xúc là kỹ thuật trị liệu tâm lý đối với bệnh nhân có các ám ảnh sợ hãi. Liệu pháp này được thực hiện nhằm để bệnh nhân tiếp xúc với những tình huống gây ra nỗi sợ với mức độ tăng dần. Ban đầu, nhà trị liệu sẽ giúp bệnh nhân tiếp xúc với tình huống thông qua tưởng tượng, sau đó là các tình huống giả định và tình huống thực tế.
Trong liệu pháp tiếp xúc, nhà trị liệu sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách chế ngự nỗi sợ hãi và trấn an bản thân để có thể vượt qua tình huống một cách dễ dàng. Bệnh nhân sẽ được tập luyện nhiều lần để có thể đối mặt với các tình huống thực tế.
2. Sử dụng thuốc
Thuốc thường được dùng đồng thời trong quá trình trị liệu tâm lý để nâng cảm xúc và giúp bệnh nhân dễ dàng hơn trong việc kiểm soát nỗi sợ của bản thân. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định thuốc để giảm sự lo lắng, buồn phiền và lo âu quá mức ở người mắc chứng sợ khoảng rộng.
Các loại thuốc được sử dụng trong điều trị chứng sợ khoảng rộng:
- Các loại thuốc chống trầm cảm: Các loại thuốc chống trầm cảm là lựa chọn hàng đầu trong điều trị chứng sợ khoảng rộng. Trong đó, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) là lựa chọn ưu tiên nhờ có hiệu quả tốt và ít tác dụng phụ. Ngoài ra, trong một số trường hợp, bác sĩ cũng có thể chỉ định dùng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine có chọn lọc (SNRIs) hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA).
- Thuốc chống lo âu: Ngoài thuốc chống trầm cảm, bệnh nhân cũng có thể phải sử dụng một số loại thuốc giải lo âu như Clonazepam và Alprazolam. Nhóm thuốc này cho tác dụng nhanh và giúp cải thiện tình trạng lo âu quá mức nhưng dễ gây nghiện, phụ thuộc nếu lạm dụng. Do đó, thuốc chống lo âu chủ yếu được sử dụng trong thời gian ngắn khi thật sự cần thiết.
Các loại thuốc được dùng trong điều trị chứng sợ khoảng trống cho hiệu quả khá chậm. Thông thường, triệu chứng sẽ bắt đầu thuyên giảm sau khoảng vài tuần sử dụng. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu dùng nhiều loại thuốc để lựa chọn được loại thuốc phù hợp nhất.
3. Thay đổi lối sống
Ngoài sử dụng thuốc và trị liệu tâm lý, thay đổi lối sống cũng là một phần trong điều trị chứng sợ khoảng rộng. Lối sống khoa học có thể giảm phần nào cảm giác lo lắng, sợ hãi và giúp người bệnh hạn chế được những tình huống căng thẳng trong cuộc sống.
Cách thay đổi lối sống giúp cải thiện chứng sợ khoảng rộng:
- Tập thể dục thường xuyên là cách đơn giản nhất giúp giảm sự lo lắng và sợ hãi. Các chất nội sinh được sản xuất trong quá trình tập luyện sẽ xoa dịu những cảm xúc tiêu cực và mang đến cho bệnh nhân cảm giác thoải mái, thư giãn hơn. Nếu lo sợ khi phải ra ngoài, người bệnh có thể tập yoga hoặc thực hiện các bài tập nhẹ nhàng ngay tại nhà.
- Học kỹ thuật thở sâu và ngồi thiền để giảm căng thẳng, sợ hãi. Ngoài ra, những biện pháp này còn giúp người bệnh kiểm soát nỗi sợ và ngăn các cơn hoảng loạn bùng phát khi đến những nơi đông người như bến xe, máy bay, rạp chiếu phim,…
- Cố gắng ra khỏi nhà nhiều nhất có thể. Nên bắt đầu tự đi 1 mình đến phòng khám, nhà của bạn bè và người thân thiết. Việc tiếp xúc với những tình huống này sẽ giúp người bệnh giảm dần nỗi sợ với những nơi có không gian rộng, hẹp và các tình huống đông người.
- Tuyệt đối không dùng rượu bia và chất kích thích. Ngoài ra, bệnh nhân cũng nên hạn chế sử dụng cà phê vì caffeine có thể gia tăng mức độ căng thẳng và lo lắng.
- Đảm bảo ngủ đủ giấc và xây dựng chế độ ăn hợp lý để cải thiện sức khỏe. Thể trạng tốt còn giúp bệnh nhân kiểm soát cảm xúc tiêu cực, giảm bớt sự phiền muộn và buồn chán.
- Bệnh nhân có thể tham gia các hội nhóm dành cho người mắc chứng sợ khoảng rộng. Ở đây, bệnh nhân sẽ được chia sẻ, đồng cảm và nhận được những kinh nghiệm quý báu để có thể vượt qua chứng bệnh này. Ngoài ra, việc tiếp xúc với nhiều người cũng sẽ giúp người bệnh giảm dần nỗi sợ với những tình huống có đông người.
Nếu được điều trị sớm, chứng sợ khoảng rộng có thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể phải đối mặt với chứng bệnh này trong suốt cả cuộc đời – đặc biệt là những trường hợp khởi phát muộn và đi kèm với các rối loạn tâm lý khác. Những trường hợp này vẫn có thể duy trì cuộc sống và chế ngự sự sợ hãi quá mức nếu tích cực điều trị và chăm sóc hợp lý.
Phòng ngừa chứng sợ khoảng trống
Không có biện pháp phòng ngừa chứng sợ khoảng trống và các rối loạn lo âu khác. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đi đáng kể khi thực hiện những biện pháp phòng ngừa như:
- Khi bắt đầu có nỗi sợ với những tình huống không hề đe dọa hay gây nguy hiểm cho bản thân, cần hạn chế tình trạng né tránh. Trong trường hợp nỗi sợ vẫn không được khống chế, cần trị liệu tâm lý sớm để được kiểm soát. Đa phần những trường hợp can thiệp trị liệu kịp thời đều có thể kiểm soát nỗi sợ trong thời gian ngắn và ít có trường hợp tiến triển trong 6 tháng dẫn đến chứng sợ khoảng rộng.
- Sang chấn tâm lý là yếu tố tiền đề gây ra nhiều rối loạn tâm lý. Do đó ngay khi trải qua sang chấn, nên trị liệu tâm lý sớm để phòng ngừa các rối loạn tâm thần, bao gồm cả chứng sợ khoảng rộng.
- Xây dựng lối sống khoa học, tăng kỹ năng giao tiếp và phát triển các mối quan hệ xã hội. Điều này sẽ hạn chế được nguy cơ mắc chứng sợ khoảng rộng và rối loạn lo âu xã hội.
Chứng sợ khoảng rộng là một trong những dạng rối loạn lo âu khá phổ biến. Có thể thấy, chứng bệnh này gây ra vô số ảnh hưởng đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Do đó, bệnh nhân cần có sự chủ động trong việc thăm khám, điều trị để có thể chế ngự nỗi sợ và cải thiện cuộc sống.
Tham khảo thêm:
- Rối loạn ám ảnh sợ chuyên biệt: Nguyên nhân và cách khắc phục
- Tâm trạng vui buồn thay đổi thất thường là dấu hiệu của bệnh gì?
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!