Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD): Dấu hiệu và điều trị
Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là rối loạn phát triển thần kinh khởi phát sớm ở trẻ từ 6 – 12 tuổi. Trẻ mắc bệnh lý này gặp nhiều trở ngại trong việc học tập, kết bạn, khả năng tư duy kém,… Thông thường, các triệu chứng sẽ giảm dần khi trưởng thành, tuy nhiên ADHD có thể là tiền đề của rối loạn nhân cách và nhiều vấn đề tâm lý khác.
Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là gì?
Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention Deficit Hyperactivity Disorder – ADHD) là dạng rối loạn phát triển thần kinh gặp chủ yếu ở trẻ nhỏ, đặc trưng bởi sự thiếu tập trung (giảm chú ý), tăng động, bốc đồng và hiếu động quá mức. Một số người mắc chứng bệnh này còn gặp vấn đề trong việc kiểm soát chức năng điều hòa và điều chỉnh cảm xúc.
Rối loạn này thường khởi phát từ 6 – 12 tuổi và các triệu chứng tiến triển trong vòng ít nhất 6 tháng. Vì khả năng tập trung kém, khó kiểm soát hành vi và tăng động quá mức, trẻ mắc chứng bệnh này gặp rất nhiều vấn đề trong việc học, kết bạn,…
Ước tính, khoảng 7.2% người dưới 18 tuổi mắc phải chứng bệnh và tỷ lệ cao hơn ở bé trai (gấp 2 lần so với bé gái). Trong những năm gần đây, tỷ lệ trẻ mắc ADHD tăng lên đáng kể do sự phát triển quá mức của khoa học công nghệ, cha mẹ bận rộn, thiếu sự quan tâm đến con cái,… Những yếu tố này không chỉ gia tăng nguy cơ mắc bệnh mà còn khiến triệu chứng có xu hướng nghiêm trọng và diễn tiến phức tạp hơn.
Các loại rối loạn tăng động giảm chú ý
Tùy vào các biểu hiện cụ thể, ADHD được chia thành nhiều loại khác nhau và bác sĩ sẽ chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu đang có:
- Thiếu chú ý (ADD): Ở dạng này, trẻ có biểu hiện mất tập trung mà không quá hiếu động. Đồng thời khó duy trì sự chú ý vào các hoạt động hàng ngày và dễ bỏ qua chi tiết.
- Tăng động, bốc đồng: Trẻ thường không thể ngồi yên, thừa năng lượng, nói nhiều và hay ngắt lời người khác. Tuy ít phổ biến và hay xuất hiện ở trẻ nhỏ nhưng hành động của các bé thường bốc đồng, không suy nghĩ trước khi thực hiện.
- Rối loạn kết hợp: Đây là loại ADHD phổ biến nhất với các triệu chứng của cả thiếu chú ý và tăng động, bốc đồng cùng tồn tại.
- ADHD không xác định: Trẻ có các triệu chứng nghiêm trọng nhưng không đáp ứng đủ các tiêu chí để xếp vào các loại ADHD khác. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ dựa trên những triệu chứng hiện có để đưa ra chẩn đoán.
Các dấu hiệu nhận biết rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD)
ADHD có 3 dạng lâm sàng bao gồm tình trạng giảm chú ý, khó giữ được sự tập trung; bốc đồng, tăng động; và dạng kết hợp giữa cả hai dạng trên. Bệnh lý này thường gặp ở trẻ em và người dưới 18 tuổi. Tuy nhiên, vẫn có một số ít người trưởng thành có các biểu hiện rối loạn tăng động giảm chú ý.
Rối loạn tăng động giảm chú ý đặc trưng bởi 3 nhóm triệu chứng sau:
Giảm chú ý: Giảm chú ý, mất khả năng tập trung, khó duy trì tập trung trong thời gian dài. Biểu hiện này xuất hiện rõ rệt nhất khi trẻ tham gia các hoạt động đòi hỏi phải chú ý, lắng nghe, quan sát và nhận thức một cách có hệ thống, liên tục (thường là việc học).
- Khó khăn trong việc điều chỉnh sự chú ý của bản thân
- Khó tập trung và duy trì sự tập trung vào việc đang làm
- Thường xuyên mơ màng, hay quên, mất đồ đạc do thiếu tập trung và khả năng ghi nhớ kém
- Giảm chú ý khiến trẻ bỏ lỡ những thông tin quan trọng trong lời dặn của thầy cô, không tiếp thu được kiến thức trong quá trình học tập dẫn đến không biết làm bài tập, kết quả học kém.
- Người lớn mắc chứng bệnh này khó tập trung khi làm việc, thường không hoàn thành nhiệm vụ hoặc làm việc trễ nải do khó khăn trong việc duy trì sự chú ý. Đặc biệt, người lớn mắc chứng ADHD rất thiếu kiên nhẫn nên thường xuyên từ chối các nhiệm vụ khó khăn được cấp trên yêu cầu.
Bốc đồng, hấp tấp: ADHD đặc trưng bởi các hành vi vội vàng, hấp tấp dẫn đến những kết quả tiêu cực. Các hành vi này có sự khác biệt rõ rệt tùy theo độ tuổi của người bệnh.
- Trẻ thường có những hành vi hấp tấp, bốc đồng như băng qua đường không chú ý, leo cầu thang hấp tấp dẫn đến té ngã,…
- Sự hấp tấp của trẻ còn thể hiện qua một số hành vi như hay tranh giành, chen lấn và cố gắng lấy đồ sớm nhất thay vì phải xếp hàng chờ đợi như mọi người.
- Thanh thiếu niên và người lớn thường có những hành vi thiếu suy nghĩ như nghỉ học, nghỉ việc đột ngột
- Thường lấy đồ của người khác và thực hiện một số hành vi mà chưa xin phép
- Thường buột miệng trả lời khi người khác chưa đặt xong câu hỏi. Có xu hướng quấy rầy và làm gián đoạn cuộc trò chuyện, trò chơi của người khác.
- Dễ bị kích động trong nhiều tình huống khác nhau
Tăng động: Tăng động là các hành vi thể hiện sự hiếu động quá mức. Biểu hiện này rõ rệt nhất ở trẻ em dưới 12 tuổi và thường giảm dần khi trưởng thành.
- Khó khăn khi ngồi yên, nhất là khi ở nhà thờ, trường học và những không gian cần giữ sự yên lặng
- Tay chân cử động liên tục và khó khăn trong việc kiểm soát hành vi của bản thân
- Trẻ thường có xu hướng rời khỏi chỗ ngồi trong lớp vì không thể ngồi yên 1 chỗ
- Leo trèo quá mức, chạy loay quanh
- Ở người lớn, tăng động thể hiện qua trạng thái thao thức, bồn chồn và nói quá nhiều gây ra sự khó chịu, phiền toái cho những người xung quanh.
Các triệu chứng rối loạn tăng động giảm chú ý thường xuất hiện trước 7 tuổi và xảy ra trong ít nhất 2 môi trường khác nhau (ở nhà – nơi làm việc/ trường học). Tình trạng giảm chú ý, mất tập trung, bốc đồng và tăng động quá mức ảnh hưởng nhiều đến khả năng học tập (khoảng 20 – 60%).
Những triệu chứng do ADHD gây ra ảnh hưởng đáng kể đến mọi khía cạnh trong cuộc sống. Do đó, người mắc chứng bệnh này còn có một số biểu hiện thứ phát như:
- Kết quả học tập kém và thường chán ghét đến trường
- Hay độc thoại
- Khó kiểm soát được cảm xúc
- Hung hăng, không có khả năng kết bạn
- Người lớn mắc chứng ADHD khó duy trì được các mối quan hệ, tâm trạng nhạy cảm và thiếu tính kiên nhẫn
Các triệu chứng ADHD rõ rệt hơn ở trẻ em và khá mờ nhạt ở người lớn. Vì thiếu tính điển hình nên các biểu hiện ADHD ở người lớn rất dễ bị nhầm lẫn với một số rối loạn tâm thần khác.
Nguyên nhân gây rối loạn tăng động giảm chú ý
Hiện nay, các chuyên gia chưa xác định được nguyên nhân cụ thể gây rối loạn tăng động giảm chú ý. Tuy nhiên, bệnh lý này đã được xác định có liên quan đến một số yếu tố và nguyên nhân sau đây:
1. Yếu tố di truyền
Ước tính, khoảng 75% trường hợp người mắc bệnh là do di truyền từ cha mẹ. Ngoài ra nếu có anh chị em ruột mắc chứng bệnh này, nguy cơ sẽ tăng lên từ 4 – 5 lần. Các chuyên gia cũng nhận thấy, 1 trong 2 bé sinh đôi mắc rối loạn này thì nguy cơ mắc bệnh ở trẻ còn lại có thể lên đến 90%.
2. Hút thuốc lá khi mang thai
Các nghiên cứu cho thấy, trẻ có thể bị rối loạn tăng động giảm chú ý do mẹ hút thuốc lá trong thời gian mang thai. Nicotine, carbon monoxide trong khói thuốc lá là nguyên nhân gây hẹp mạch máu, cản trở nguồn dinh dưỡng từ mẹ sang thai nhi và gây rối loạn trong quá trình phát triển thần kinh, thể chất.
Nguy cơ dị tật bẩm sinh tăng lên khoảng hơn 60% nếu mẹ hút thuốc lá hoặc hít khói thuốc thụ động trong thời gian mang thai. Trong đó các biến chứng thường gặp là trẻ sinh ra nhẹ cân, tăng nguy cơ hội chứng đột tử và dễ gặp phải các rối loạn phát triển thần kinh như ADHD, rối loạn hành vi và bệnh tự kỷ.
3. Tổn thương thực thể ở não bộ
Ngoài yếu tố di truyền và bẩm sinh, rối loạn ADHD xảy ra do các tổn thương thực thể ở não bộ như chấn thương đầu, nhiễm trùng não và nhiễm độc chì. Các vấn đề này đều gây tổn thương hệ thần kinh trung ương dẫn đến sự bất thường trong hành vi, lời nói và nhận thức của trẻ.
4. Các yếu tố sinh hóa
Tương tự như các rối loạn phát triển thần kinh khác, ADHD cũng có liên quan đến các yếu tố sinh hóa như mất cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh trong não bộ, rối loạn hệ thần kinh vận động – cảm giác, bất thường trong hệ thống dopaminergic và noradrenergic, giảm hoạt động của các vùng trước của não giữa và giảm kích thích ở vùng thân não trên.
5. Các yếu tố nguy cơ
Nguy cơ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) cũng có thể tăng lên do một số yếu tố như:
- Trẻ sinh ra nhẹ cân (dưới 1.5kg)
- Thiếu sắt
- Tiền sử về rối loạn hành vi như hung hăng, giận dữ, hay thách thức, chống đối và khả năng chịu đựng kém
- Tiền sử rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, rối loạn cảm xúc và rối loạn lo âu
- Trẻ có kỹ năng xã hội, giao tiếp kém có nguy cơ mắc bệnh cao hơn
- Có các cơn ngưng thở khi ngủ
Thông thường, ADHD sẽ khởi phát trước 7 tuổi và tiến triển trong một thời gian dài. Trong đó, khoảng 30 – 50% trường hợp phát triển các biểu hiện ngay cả khi bước vào tuổi trưởng thành.
Rối loạn tăng động giảm chú ý có nguy hiểm không?
Rối loạn tăng động giảm chú ý là bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng thiếu tập trung, giảm chú ý, tăng động, hấp tấp và bốc đồng. ADHD ảnh hưởng đáng kể đến khả năng học tập và tiếp thu của trẻ. Hầu hết bé mắc chứng bệnh này đều có kết quả học tập kém và phát triển nhận thức chậm hơn so với bạn bè đồng trang lứa.
Ngoài ra, do tính cách bốc đồng, hung hăng, trẻ rất khó kết bạn và hầu như không duy trì được các mối quan hệ thân thiết. Tình trạng này khiến bé dễ bị cô lập, tâm trạng trở nên bất ổn và phức tạp. Không ít trẻ đã phát triển rối loạn tâm lý như rối loạn cảm xúc, trầm cảm, rối loạn lo âu,…
Tình trạng này thường đi kèm với các rối loạn hành vi và rối loạn thách thức chống đối. Sự chồng chéo giữa các rối loạn này gây khó khăn trong việc chẩn đoán và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, việc học, các mối quan hệ và cuộc sống của trẻ. Trong trường hợp không tiến hành điều trị, ADHD có thể phát triển cả trong giai đoạn trưởng thành (chiếm 30 – 50%).
Ở người trưởng thành, biểu hiện của ADHD không rõ rệt như trẻ em. Tuy nhiên, bệnh nhân phải đối mặt là nguy cơ thất nghiệp cao do thiếu tập trung, công việc chậm trễ và thường xuyên sai sót. Hơn nữa người bệnh còn có nguy cơ trầm cảm, rối loạn lo âu do phải đối mặt với sự phê bình của những người xung quanh, áp lực tài chính, khả năng cạnh tranh trong công việc thấp,…
Người lớn bị rối loạn tăng động giảm chú ý dễ lạm dụng chất gây nghiện, tham gia đua xe trái phép, sử dụng chất gây nghiện và có hành vi vi phạm pháp luật với mức độ từ nhẹ đến nghiêm trọng. Đặc biệt, người lớn mắc chứng ADHD thường đi kèm với một số rối loạn nhân cách nên khả năng phạm tội rất cao – nhất là khi không được xã hội chấp nhận.
Chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý
Tương tự như các rối loạn hành vi, rối loạn tăng động giảm chú ý được chẩn đoán thông qua biểu hiện lâm sàng. Trong đó, các bác sĩ thường sử dụng tiêu chuẩn DSM-5 trong chẩn đoán bệnh lý này. Tiêu chuẩn chẩn đoán bao gồm 9 triệu chứng giảm chú ý + 9 triệu chứng bốc đồng, tăng động và hấp tấp. Chẩn đoán khi bệnh nhân đáp ứng được ít nhất 6 triệu chứng.
Ngoài ra, các triệu chứng này phải:
- Tồn tại trong ít nhất 6 tháng
- Xảy ra trong ít nhất 2 hoàn cảnh (trường học – nơi làm việc và nhà riêng)
- Các triệu chứng xuất hiện rõ rệt và không phù hợp với lứa tuổi của trẻ
- Một vài triệu chứng phải xuất hiện trước năm 12 tuổi
- Các triệu chứng phải gây trở ngại, phiền toái cho việc học, nghề nghiệp và các hoạt động tại nhà
Đa phần những trường hợp mắc rối loạn tăng động giảm chú ý đều đi kèm với các rối loạn tâm thần khác. Do đó, bên cạnh chẩn đoán xác định thông qua tiêu chuẩn DSM-5, các bác sĩ cũng sẽ chẩn đoán phân biệt ADHD với rối loạn học tập, tự kỷ, rối loạn hành vi, trầm cảm,… trước khi đưa ra kết quả cuối cùng.
Các phương pháp điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý
Rối loạn tăng động giảm chú ý thường kéo dài suốt cả cuộc đời nhưng có thể kiểm soát triệu chứng thông qua điều trị và chăm sóc đúng cách. Về cơ bản, điều trị có thể hạn chế nguy cơ thất nghiệp, cải thiện việc học và giảm thiểu khả năng phạm tội khi bước vào tuổi trưởng thành. Ngoài ra, nó còn giúp bệnh nhân nhận thức đúng đắn về bản thân và dễ dàng tìm kiếm được công việc phù hợp với năng lực.
Các phương pháp điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý được áp dụng phổ biến:
1. Trị liệu tâm lý
Đa phần bệnh nhân mắc chứng rối loạn tăng động giảm chú ý đều được trị liệu tâm lý kết hợp với dùng thuốc. Tuy nhiên với trẻ ở độ tuổi mầm non, lựa chọn duy nhất là tâm lý trị liệu do sử dụng thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng.
Phương pháp này được thực hiện bằng hình thức giao tiếp thông qua ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ với mục tiêu chính là giúp trẻ thay đổi cách suy nghĩ, nhận thức, giảm thiểu các hành vi bốc đồng, hiếu động quá mức và rèn luyện những thói quen tốt.
Liệu pháp hành vi – nhận thức là phương pháp chính trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý. Phương pháp này giúp trẻ hình thành những thói quen tốt, thay đổi nhận thức – suy nghĩ sai lệch, xây dựng các hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn xã hội,… Ngoài ra, liệu pháp hành vi – nhận thức còn giúp trẻ cải thiện khả năng kiểm soát sự tập trung, tránh tình trạng sao nhãng với tiếng ồn và không gian xung quanh lớp học.
Trẻ mắc chứng ADHD có thể khó học tập trong môi trường bình thường. Do đó, phụ huynh có thể cho các bé theo học tại các trung tâm giáo dục đặc biệt để con được quan tâm và dễ dàng kết bạn hơn.
2. Sử dụng thuốc
Thuốc có thể làm giảm các triệu chứng của ADHD và cải thiện một số rối loạn tâm thần đi kèm. Ngoài ra, dùng thuốc còn giúp nâng cao lòng tự trọng, cải thiện khả năng học tập, nhận thức,… Do đó, một số bệnh nhân sẽ được điều trị kết hợp bằng tâm lý trị liệu và sử dụng thuốc.
Các loại thuốc được dùng trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD):
- Thuốc hướng thần: Thuốc hướng thần là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị ADHD, trong đó thông dụng nhất là Amphetamine và Methylphenidate. Tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc hướng thần là đau dạ dày, tăng huyết áp, tăng nhịp tim, trầm cảm, mất ngủ,…
- Nhóm thuốc không hướng thần: Thường dùng nhất là Atomoxetine – chất ức chế chọn lọc tái hấp norepinephrine. Thuốc có hiệu quả trong việc giảm các triệu chứng của rối loạn tăng động giảm chú ý. Tuy nhiên, một số trẻ có thể trở nên kích động, nóng giận và buồn nôn trong thời gian sử dụng.
- Thuốc chống trầm cảm: Một số loại thuốc chống trầm cảm như Guanfacine, chất chủ vận alpha-2, Bupropion,… cũng có thể được sử dụng khi thuốc hướng thần không mang lại hiệu quả hoặc gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, hiệu quả của nhóm thuốc này thường kém hơn nên không phải là lựa chọn ưu tiên hàng đầu.
Cách phòng ngừa rối loạn tăng động giảm chú ý
Sự ảnh hưởng của chứng rối loạn tăng động giảm chú ý có thể khiến trẻ khó học tập, kết bạn, thiếu kỹ năng xã hội, chậm phát triển,… Do đó ngoài các phương pháp điều trị chuyên sâu, gia đình nên thực hiện một số biện pháp hỗ trợ như:
- Thay đổi chế độ dinh dưỡng để cải thiện hệ thần kinh và sức khỏe thể chất của trẻ
- Thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với các bộ môn nghệ thuật để tăng khả năng cảm thụ và tư duy
- Cho trẻ nuôi thú cưng để tạo tính trách nhiệm và sự kiên nhẫn. Ngoài ra, thú cưng còn là liệu pháp hỗ trợ trẻ giảm đáng kể những cảm xúc tiêu cực như tức giận, gắt gỏng, chống đối, thách thức,…
- Hướng dẫn con biết xây dựng thời gian biểu cho việc học và vui chơi, biết sắp xếp đồ vật gọn gàng
- Hạn chế thời gian sử dụng các thiết bị điện tử thông minh
- Cho trẻ vui chơi lành mạnh, tham gia các hoạt động thể chất để nâng cao sức khỏe
- Biểu hiện tình cảm với con bằng những lời khen ngợi, nụ cười,….
- Tránh bao bọc trẻ quá mức mà thay vào đó nhờ trẻ làm việc nhà để con hình thành trách nhiệm, rèn luyện khả năng chịu đựng và nâng cao lòng tự trọng
- Cha mẹ nên dành thời gian giao tiếp với trẻ và tìm cách để con chú ý khi giao tiếp với người khác.
- Tránh cho con tham gia trò chơi mang tính chất bạo lực khiến con thêm tăng động, bốc đồng
- Nhắc nhở trẻ nội quy khi đến những nơi công cộng
- Đưa ra lời đề nghị với trẻ một cách dứt khoát và kiên trì, tránh tình trạng thiếu nhất quán trong lời nói
- Nên có phần thưởng khi trẻ hoàn thành nhiệm vụ được giao và ngoan ngoãn nghe lời
Các câu hỏi thường gặp về ADHD
Việc hiểu rõ về ADHD sẽ giúp người mắc phải có thể quản lý tốt hơn cuộc sống. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về ADHD và những thông tin cần được biết:
Câu 1: ADHD có thể chữa khỏi hoàn toàn không?
Hiện tại không có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn ADHD. Tuy nhiên, với các biện pháp điều trị thích hợp, trẻ em và người lớn mắc ADHD có thể cải thiện các triệu chứng và sống một cuộc sống bình thường.
Câu 2: ADHD có phải là một dạng tự kỷ không?
ADHD không phải là một dạng tự kỷ, nhưng cả hai đều thuộc nhóm rối loạn phát triển thần kinh và có một số triệu chứng tương tự. Ngoài ra, nếu một người mắc ADHD, khả năng mắc tự kỷ cũng có thể tăng.
Câu 3: ADHD kéo dài bao lâu?
ADHD là một tình trạng mãn tính và các triệu chứng của nó thường kéo dài suốt đời. Mặc dù không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng điều trị đúng thì các triệu chứng có thể được kiểm soát hiệu quả.
Câu 4: ADHD có di truyền không?
ADHD có xu hướng di truyền trong gia đình. Nếu có người thân trong gia đình từng mắc ADHD, khả năng con cái có nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn.
Câu 5: ADHD có ảnh hưởng đến người lớn không?
Có, ADHD có thể tiếp tục ảnh hưởng đến người trưởng thành. Người lớn mắc rối loạn ADHD thường gặp phải các vấn đề trong công việc, duy trì mối quan hệ và quản lý cuộc sống hàng ngày.
Rối loạn tăng động giảm chú ý ảnh hưởng đáng kể đến khả năng học tập và phát triển tư duy, nhận thức của trẻ. Do đó, cha mẹ cần quan tâm đúng mực và chủ động đưa trẻ đến gặp bác sĩ nếu nhận thấy trẻ hấp tấp, hiếu động quá mức, khả năng tập trung kém,…
Nguồn tham khảo: soyte.hatinh.gov.vn, tamanhhospital.vn,……
Tham khảo thêm:
- Rối loạn đa nhân cách (MPD): Nguyên nhân, biểu hiện và chữa trị
- Tổng quan về chứng rối loạn chia ly ở trẻ
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!