Rối loạn thích nghi: Nguyên nhân và cách trị hiệu quả
Rối loạn thích nghi là một trong các dạng bệnh tâm thần được đặc trưng bởi hàng loạt các cảm xúc bất ổn sau khi trải qua sự kiện gây sang chấn tâm lý. Theo nghiên cứu và thống kê nhận thấy, nữ giới sẽ có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn so với nam giới.
Rối loạn thích nghi là gì?
Rối loạn thích nghi hay còn có tên gọi khác là rối loạn thích ứng, tên khoa học của chứng bệnh này là Syndrome Général d’adaptation. Đây là một dạng rối loạn tâm thần được đặc trưng bởi rất nhiều các cảm xúc bất thường xuất hiện sau khi đối tượng trải qua sự kiện gây sang chấn tâm lý mạnh mẽ. Thông thường những triệu chứng của bệnh sẽ kéo dài liên tục trong vòng 6 tháng. Nếu các vấn đề gây sang chấn không được giải quyết tốt thì những biểu hiện của bệnh vẫn sẽ duy trì và kéo dài dai dẳng, lâu ngày phát triển thành các căn bệnh nguy hiểm hơn.
Chứng rối loạn này có mối quan hệ mật thiết với những yếu tố gây sang chấn. Sau khi xảy ra biến cố, người bệnh sẽ bị rối loạn về mặt cảm xúc, cảm thấy cuộc sống dần bị đảo lộn và không còn khả năng để đương đầu với những khó khăn, thử thách. Tùy vào mỗi đối tượng khác nhau và các biểu hiện cũng sẽ rất đa dạng và phong phú. Có những trường hợp người bệnh chỉ xuất hiện duy nhất một triệu chứng bất thường nhưng cũng có khi xuất hiện đồng thời nhiều triệu chứng cùng một lúc.
Các triệu chứng của bệnh có thể xuất phát từ một hoặc rất nhiều các yếu tố gây sang chấn đã được dồn nén lâu ngày. Theo số liệu thống kê nhận thấy thì hiện nay có khoảng 2 đến 8% số người mắc phải chứng bệnh này và tỉ lệ nữ giới chiếm phần nhiều hơn so với nam giới.
Qua nhiều cuộc nghiên cứu, các nhà khoa học cũng đã phân chia chứng rối loạn này thành 3 giai đoạn cụ thể sau đây.
1. Giai đoạn phản ứng báo động
Thông thường, sau khi một sự cố nào xảy ra cũng khiến cho chúng ta cảm thấy hoảng loạn và sốc. Phản ứng sốc có thể kéo dài trong khoảng vài phút, vài giờ hoặc thậm chí là lâu hơn. Hệ thần kinh giao cảm sẽ bắt đầu kích thích tuyến thượng thận để sản xuất ra adrenaline và noradrenaline. Hai loại nội tiết tố này sẽ làm gia tăng nhịp tim, gây nên tình trạng căng thẳng, rối loạn tiêu hóa hoặc làm xuất hiện các triệu chứng bất thường. Lúc này để có thể cân bằng và bảo vệ cơ thể thì con người sẽ tự hình thành các phản ứng chống sốc tự nhiên.
2. Giai đoạn kháng cự
Ở giai đoạn đầu tiên, cơ thể đã dần trở nên kiệt quệ vì những cú sốc bất ngờ, nguồn năng lượng của cơ thể cũng dần bị tiêu hao. Vì thế, trong giai đoạn kháng cự cơ thể sẽ tự động bù đắp năng lượng có sẵn từ các nguồn dự trữ. Lúc này cơ thể sẽ gia tăng hàm lượng corticolibérine, nguồn dự trữ năng lượng được huy động mạnh mẽ, hệ miễn dịch của cơ thể cũng bị ức chế để ngăn chặn sự tấn công của các yếu tố gây hại từ bên ngoài.
Giai đoạn này thường sẽ diễn ra trong khoảng 6 tháng (từ khi xảy ra sự kiện gây sang chấn). Để có thể chống đỡ lại những khó khăn, cản trở trước mắt thì cơ thể sẽ tự điều tiết và tìm cách để bổ sung nguồn ion và năng lượng cần thiết. Nếu có thể vượt qua tốt được giai đoạn này thì tình trạng bệnh cũng sẽ dần thuyên giảm hoặc có thể khỏi hoàn toàn.
3. Giai đoạn kiệt quệ
Nếu stress cứ liên tục kéo dài sẽ khiến cho cơ thể dần rơi vào trạng thái kiệt quệ. Lúc này sự bực tức, trầm cảm có thể xuất hiện. Căng thẳng không chỉ gây tác động lớn về mặt sinh lý mà còn gây nên các ảnh hưởng nghiêm trọng về mặt tâm lý của người bệnh.
Khi một người phải liên tục đối mặt với những tình huống, hoàn cảnh gây stress thì nhận thức, hành vi, tri giác của họ đối với môi trường bên ngoài cũng sẽ dần bị biến đổi. Tuy nhiên, mỗi cá thể khác nhau sẽ có những phản ứng khác nhau đối với cùng một hoàn cảnh gây căng thẳng.
Như vậy nếu tác nhân gây stress vẫn không được khống chế thì đòi hỏi cơ thể vẫn phải tiếp tục thích ứng. Tuy nhiên đến giai đoạn này cơ thể sẽ không còn khả năng để thích nghi tốt, những sự bù đắp năng lượng cũng không còn tác dụng, khả năng miễn dịch bị suy yếu nghiêm trọng dẫn đến tình trạng sốc như trạng thái ban đầu. Tuy nhiên, lúc này trạng thái kiệt quệ của cơ thể sẽ trầm trọng hơn có thể dẫn đến bệnh tật hoặc thậm chí là tử vong vì cơ thể đã phải trải qua giai đoạn kháng cự quá sức và không còn khả năng để bù trừ.
Trong giai đoạn này, người bệnh có thể đối mặt với rất nhiều bệnh tật vì hệ miễn dịch đã dần bị suy yếu. Một số bệnh lý có cơ hội phát triển như hen suyễn, cao huyết áp, loét dạ dày ruột, ung thư, eczema, cao huyết áp,…Bên cạnh đó, khi lượng cortisol tăng cao bên trong máu sẽ có nhiều khả năng trở thành các tác nhân gây độc cho hệ thần kinh. Cũng bởi nó cho phép ion calcium xâm lấn vào các tế bào thần kinh, nếu nồng độ calcium cao sẽ gây nên tình trạng ngộ độc và làm phá hủy các tế bào thần kinh.
Nguyên nhân dẫn đến rối loạn thích nghi
Như đã chia sẻ ở trên, rối loạn thích nghi có liên quan trực tiếp đến những yếu tố gây sang chấn. Các triệu chứng của bệnh sẽ xuất hiện nếu ai đó trải qua các sang chấn tâm lý đột ngột không thể lường trước được hoặc đã dự đoán trước nhưng vẫn không thể chuẩn bị sẵn sàng tâm lý. Bên cạnh đó, các vấn đề gây căng thẳng, tình trạng stress kéo dài và dồn nén trong một thời gian khi bùng phát tại một thời điểm cũng có thể là yếu tố dẫn đến chứng rối loạn thích nghi.
Một số tác nhân có thể gây nên chứng rối loạn thích nghi như:
- Sự ra đi bất ngờ của người thân
- Lo lắng, bất an về giới tính của bản thân
- Mâu thuẫn, rạn nứt các mối quan hệ từng gắn bó lâu dài.
- Đối mặt với các vấn đề sức khỏe, bệnh tật nghiêm trọng
- Gặp phải khó khăn trong vấn đề tiền bạc, bế tắc vì nợ nần
- Là nạn nhân của bạo lực học đường, bạo lực gia đình,…
- Cha mẹ ly hôn, rạn nứt tình cảm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý của trẻ nhỏ
- Gặp phải cản trở trong việc thích nghi với môi trường sống mới, công việc mới, bạn bè mới,….
Dấu hiệu nhận biết rối loạn thích nghi
Thông thường, khi bạn phải đối diện với những tình huống, hoàn cảnh sang chấn thì khó có thể tránh khỏi những biến đổi về mặt tâm lý. Tùy vào tính cách và sức chịu đựng của mỗi người mà các biểu hiện tâm lý của họ cũng sẽ có sự chuyển biến khác nhau. Có người sẽ dễ dàng vượt qua được những cú sốc tinh thần trong một thời gian ngắn nhưng cũng có người liên tục chìm đắm trong sự hoảng loạn, sợ hãi và bất an.
Các triệu chứng của tình trạng rối loạn thích nghi rất đa dạng, có người chỉ tồn tại một biểu hiện bất thường nhưng cũng có trường hợp xuất hiện cùng lúc nhiều triệu chứng. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết thường gặp nhất như:
- Luôn cảm thấy lo lắng, bồn chồn, bất an.
- Cảm giác buồn chán, ủ rũ, u uất, có thể khóc bất cứ lúc nào hoặc khóc không rõ nguyên nhân.
- Thường xuyên mất tập trung, hay ngồi lơ đãng, nhìn xa xăm
- Cảm thấy tuyệt vọng, bế tắc
- Cơ thể luôn mệt mỏi, không có sức sống.
- Mất ngủ, ngủ không sâu giấc, trằn trọc không ngủ được, hay mơ gặp ác mộng.
- Có những hành vi, lời nói bốc đồng không thể tự kiểm soát.
- Rối loạn tiêu hóa, thay đổi khẩu vị ăn uống.
- Trở nên sống khép kín, cảm giác muốn né tránh, trốn chạy.
- Đứng ngồi không yên, tâm trạng cứ khó chịu, bứt rứt.
- Cơ thể thường xuyên đau nhức
- Nhịp tim bị rối loạn, tay chân run rẩy hoặc có thể xuất hiện các cơn co giật.
- Xuất hiện các suy nghĩ về cái chết, thực hiện hành vi tự làm hại bản thân hoặc cố gắng tự sát.
Khi các triệu chứng này liên tục xuất hiện và không được kiểm soát kịp thời sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với sinh hoạt đời sống của người bệnh, tác động đến tinh thần và cả thể chất. Đặc biệt nếu các rối loạn thích nghi cứ duy trì trong thời gian dài sẽ làm gia tăng nguy cơ gặp phải những chứng rối loạn tâm thần nguy hiểm hơn, điển hình là trầm cảm và rối loạn lo âu.
Chẩn đoán rối loạn thích nghi thế nào?
Ngay khi nhận thấy các dấu hiệu của chứng rối loạn thích nghi thì người bệnh cần phải nhanh chóng tiến hành thăm khám và chẩn đoán chính xác. Việc chẩn đoán bệnh cần được thực hiện thật cẩn thận và tỉ mỉ để phòng ngừa tốt tình trạng có thể nhầm lẫn với các bệnh lý tương tự.
Thông thường, các bác sĩ, chuyên gia sẽ thăm khám sức khỏe tổng quát, sau đó dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD.10(F43.2) để xác định bệnh. Đối tượng sẽ được xác định mắc phải chứng rối loạn thích nghi nếu đáp ứng đủ các yêu cầu như sau:
- A. Các triệu chứng của bệnh bắt đầu xuất hiện trong khoảng 30 ngày kể từ thời điểm sự kiện gây sang chấn xảy ra. Những tổn thương về mặt tâm lý có thể đồng cảm được, nó không mang tính bất thường hay thảm họa.
- B. Người bệnh xuất hiện cả các triệu chứng của rối loạn tầm thần, rối loạn dạng cơ thể, rối loạn hành vi tuy nhiên không có biểu hiện ảo giác hay hoang tưởng. Đối với những rối loạn riêng biệt có khả năng không đáp ứng được đầy đủ. Ở mỗi đối tượng sẽ có mức độ và dạng bệnh khác nhau.
- C. Những triệu chứng bệnh không kéo dài liên tục và dai dẳng sau khi cá yếu tố sang chấn kết thúc hoặc đã giải quyết xong các hậu quả.
Đối với yếu tố B thì các triệu chứng của bệnh sẽ được biệt định một cách kỹ lưỡng hơn dựa vào các triệu chứng như:
- Phản ứng trầm cảm ngắn hạn: Các triệu chứng của bệnh trầm cảm biểu hiện ở mức độ nhẹ, kéo dài tối đa 1 tháng.
- Phản ứng trầm cảm kéo dài: Các triệu chứng của rối loạn trầm cảm nhẹ sẽ xuất hiện khi người bệnh tiếp xúc với stress, thường sẽ kéo dài dưới 2 năm.
- Phản ứng trầm cảm và lo âu hỗn hợp: Xuất hiện các triệu chứng của trầm cảm và lo âu nổi trội, tuy nhiên chúng chỉ biểu hiện ở mức độ nhẹ.
- Rối loạn ưu thế về hành vi: Người bệnh có những hành vi chống đối với xã hội.
- Rối loạn ưu thế về các cảm xúc khác: Một số triệu chứng điển hình như trầm cảm, căng thẳng, lo âu, giận dữ, cáu gắt,…
- Rối loạn hỗn hợp các cảm xúc và hành vi: Bệnh nhân có những biểu hiện rối loạn hành vi và cảm xúc nổi trội.
Sau khi nhận thấy người bệnh đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán thì bác sĩ sẽ tiếp tục thực hiện một số phương pháp xét nghiệm để xác định chính xác hơn. Cụ thể người bệnh có thể được yêu cầu xét nghiệm máu, điện tâm đồ, chụp CT, điện não đồ,…Bên cạnh đó, chuyên gia cũng sẽ trao đổi và tìm hiểu về tiền sử bệnh tâm thần của người bệnh và những người thân trong gia đình, khai thác về các yếu tố gây sang chấn và cho họ thực hiện bài test tâm lý.
Một điều lưu ý đó chính là tình trạng rối loạn thích nghi rất dễ bị nhầm lẫn với các chứng bệnh khác, đặc biệt là rối loạn lo âu hoặc trầm cảm. Chính vì thế nếu nghi ngờ bản thân hoặc những người xung quanh mắc phải chứng bệnh này thì bạn cũng cần chủ động tìm kiếm các bệnh viện uy tín, chất lượng để tiến hành thăm để nhằm đưa ra kết quả chẩn đoán chính xác và có hướng điều trị hiệu quả nhất.
Cách điều trị rối loạn thích nghi hiệu quả
Sau khi đã tiến hành thăm khám và chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh của mỗi bệnh nhân thì các bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Tùy thuộc vào từng mức độ và nguyên nhân gây ra bệnh mà thời gian cũng như phương pháp chữa bệnh của mỗi người sẽ có phần khác nhau.
Thông thường đối với chứng rối loạn thích nghi sẽ được ưu tiên áp dụng liệu pháp trị liệu tâm lý. Đối với các trường hợp bệnh nặng và nghiêm trọng hơn thì sẽ được kết hợp thêm với một số loại thuốc điều trị thích hợp. Cụ thể các phương pháp chữa bệnh như sau:
1. Trị liệu tâm lý
Trị liệu tâm lý chính là phương pháp được ưu tiên áp dụng đối với các trường hợp bệnh rối loạn thích nghi. Các chuyên gia tâm lý sẽ trực tiếp trò chuyện và trao đổi với thân chủ để có thể khai thác tốt các vấn đề khó khăn mà họ đang gặp phải, từ đó giúp họ dần tháo gỡ những khúc mắc trong lòng và phục hồi tâm lý một cách tốt nhất.
Đồng thời, các chuyên gia cũng sẽ giúp thân chủ điều chỉnh tốt cảm xúc, hành vi, suy nghĩ theo chiều hướng tích cực hơn để có thể dần trở lại cuộc sống bình thường sau sang chấn. Tùy thuộc vào từng đối tượng mà các chuyên gia sẽ cân nhắc áp dụng các liệu pháp tâm lý phù hợp. Một số liệu pháp thường dùng như liệu pháp nhóm, trò chuyện liệu pháp, liệu pháp nhận thức hành vi, liệu pháp tương tác cá nhân,…
Thông qua các buổi trị liệu tâm lý, tinh thần của thân chủ cũng sẽ được cải thiện và ổn định hơn. Các chuyên gia sẽ hướng dẫn cho họ cách kiểm soát tốt cảm xúc của mình và nâng cao các kỹ năng cần thiết để có thể đối mặt tốt với các sự kiện sang chấn xảy ra trong cuộc sống. Nhờ đó hạn chế tối đa tình trạng tái phát bệnh về sau.
2. Điều trị bằng thuốc
Đối với các trường hợp nghiêm trọng, những biểu hiện của bệnh làm ảnh hưởng nặng nề đối với sức khỏe và đời sống hàng ngày của người bệnh thì sẽ được cân nhắc kết hợp thêm một số loại thuốc điều trị. Việc sử dụng thuốc thường được chỉ định sử dụng trong thời gian ngắn cho đến khi bệnh nhân có thể ổn định lại nhịp sống bình thường.
Một số nhóm thuốc có thể được kê đơn điều trị cho người bệnh rối loạn thích nghi như:
- Nhóm Nonbenzodiazepine thế hệ mới
- Nhóm an thần Benzodiazepine
- Chất ức chế tái hấp thu serotonin SSRI hoặc SNRI
- Một số loại thuốc bổ giúp bổ sung tốt cho thể lực lẫn tinh thần.
Việc sử dụng thuốc cần được tuân thủ đúng theo yêu cầu và các chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về uống hoặc thay đổi liều lượng, ngừng sử dụng thuốc đột ngột. Trong quá trình uống thuốc nếu có xuất hiện các triệu chứng bất thường thì cần thông báo ngay với bác sĩ để được kiểm tra và hướng dẫn cách xử lý kịp thời.
Làm sao để phòng tránh rối loạn thích nghi
Trong thực tế, bất kì ai sau khi trải qua một hoàn cảnh, sự việc gây sang chấn điều có những biến đổi nhất định về mặt tâm lý. Một số người có thể nhanh chóng lấy lại bình tĩnh và vượt qua những cú sốc tinh thần. Tuy nhiên cũng có người không thể kiểm soát tốt cảm xúc của mình và dần rơi vào trạng thái bất ổn, rối loạn thích nghi.
Để có thể phòng tránh tốt căn bệnh này, chúng ta nên áp dụng một số biện pháp hiệu quả sau đây:
- Sau những ngày làm việc mệt mỏi, căng thẳng, áp lực thì nên cho bản thân thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn. Khi kết thúc một ngày làm việc bạn có thể dành thời gian để xem phim, nghe nhạc, chăm sóc cây cảnh, chơi với thú cưng hoặc gặp gỡ, trò chuyện với bạn bè.
- Tránh tình trạng làm việc quá sức, ôm đồm quá nhiều công việc cùng một lúc, hạn chế việc suy nghĩ quá nhiều sẽ khiến cho đầu óc căng thẳng, tinh thần không được cân bằng.
- Thường xuyên vận động, tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày để tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần. Một số bài tập yoga, thiền định hoặc đơn giản là đi bộ, chạy bộ khoảng 15 phút mỗi ngày cũng giúp bạn xua tan mọi mệt mỏi và giải tỏa tâm trạng hiệu quả.
- Học cách bày tỏ cảm xúc, chia sẻ về những nỗi buồn của mình với những người xung quanh. Nếu cảm thấy khó khăn trong việc nói ra thì bạn có thể lựa chọn cách viết nhật kí.
- Hãy yêu thương và trân trọng bản thân nhiều hơn. Đừng cố ép mình phải làm những điều mà bản thân chán ghét hoặc cố gắng kiềm chế cảm xúc. Nếu cảm thấy vui hãy cười và khi buồn chán thì có thể khóc, thậm chí là khóc thật to.
Bài viết trên đây đã giúp cho bạn đọc hiểu thêm về tình trạng rối loạn thích nghi. Bất cứ ai trong chúng ta đều có khả năng mắc phải chứng bệnh này. Tuy nhiên, nếu có thể sớm phát hiện và điều trị khi các triệu chứng chưa kéo dài quá 6 tháng thì có thể nhanh chóng loại bỏ và khắc phục tốt.
Tham khảo thêm:
- Rối Loạn Phân Ly Là Gì? Biểu Hiện Và Hướng Điều Trị
- Rối loạn đa nhân cách (MPD): Nguyên nhân, biểu hiện và chữa trị
- Rối Loạn Điều Chỉnh: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Điều Trị
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!